Thuốc Hải mã nhân sâm TW3
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 4 viên nang cứng, Hộp 2 vỉ x 10 viên nang cứng, Hộp 2 vỉ x 10 viên nang cứng (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Hải mã nhân sâm TW3 được sản xuất từ các hoạt chất Cá ngựa, Nhân sâm với hàm lượng tương ứng 100mg, 400mg
Mô tả Cá ngựa hoạt chất của Thuốc Hải mã nhân sâm TW3
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Cá ngựa, Hải mã; Hải long; Thủy mã.
Tên nước ngoài: Horse - fish, Sea- horse (Anh); Hippocampe, Cheval - marin (Pháp).
Tên khoa học: Hippocampus spp. Họ: Cá chìa vôi (Syngnathidae).
Đặc điểm tự nhiên
Ở Việt Nam có rất nhiều loài Cá ngựa với nhiều kích thước và màu sắc khác nhau.
-
Các loài đều có những đặc điểm chung: Thân dẹt về bên, khá dày, cấu tạo bởi các đốt xương hình nhẫn, dài từ 15 - 20cm, có tới tới 30cm. Đầu giống đầu ngựa nằm ngang, vuông góc với thân hoặc cong xuống, trên đỉnh có gai. Mõm dài hình trụ, miệng nhỏ, mắt to, lưng võng có vây lớn, bụng phình to không có vây, vây ngực nhỏ, vây hậu môn rất bé. Cá ngựa đực có một cái túi ở bụng để hứng trứng do cá cái đẻ vào khiến nhiều người nhầm lẫn chúng là cá cái. Đuôi dài, xoắn tròn về phía trước, không có vây. Cá ngựa khá đa dạng về màu sắc, thường gặp cá ngựa màu vàng, trắng, vàng - nâu, đôi khi có pha đỏ và xanh đen nhạt. Khi bơi lượn trong nước màu sắc của chúng thay đổi rất đẹp.
-
Dù to, nhỏ hay màu sắc nào cũng dùng để làm thuốc được, nhưng người ta cho rằng Cá ngựa màu trắng hay màu vàng dùng làm thuốc là tốt hơn cả.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cá ngựa sống ở các vùng biển, vịnh, ven bờ ở độ sâu từ vài mét đến hàng chục mét và được tìm thấy ở nhiều nơi trên thế giới. Ở Việt Nam, Cá ngựa thường gặp ở Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An và ven biển các tỉnh phía Nam từ Quảng Nam, Đà Nẵng đến Kiên Giang, nhiều nhất ở Vịnh Hạ Long, Bình Thuận, Khánh Hòa. Cá ngựa bơi thẳng đứng và bám vào thực vật hoặc san hô bằng đuôi, ăn động vật nhỏ di động và thực vật thủy sinh. Cá ngựa di chuyển chậm và để tránh kẻ thù thì chúng thường ẩn mình trong thảm cỏ biển, rạn đá, rạn san hô. Mùa Cá ngựa sinh đẻ vào khoảng tháng 3 đến tháng 7.
Các loài được tìm thấy là Cá ngựa vàng (Cá ngựa lớn, đại hải mã - Hippocampus kuda Bleeker.), Cá ngựa trắng (Hippocampus kelloggi Jordan et Snyder), Cá ngựa đốm (cá ngựa ba khoang hay ba chấm, tam ban hải mã - Hippocampus trimaculatus Leach), Cá ngựa gai (Hippocampus brevirostris), Cá ngựa Nhật Bản (Hippocampus japonicus Kaup.), Cá ngựa mõm ngắn (Hippocampus brevirostris), Cá ngựa Úc (Hippocampus phylloperexeques). Mùa đánh bắt cá thường là tháng 8 đến tháng 9. Ngư dân không tổ chức đánh bắt Cá ngựa riêng biệt mà chúng thường được kết hợp khi đánh bắt các loài hải sản khác.
Hai loài được khai thác nhiều nhất là Cá ngựa gai và Cá ngựa ba khoang, hàng năm thu hoạch được khoảng 24 tấn cá ngựa khô trên cả nước. Các nhà nghiên cứu ước tính rằng khoảng 20 triệu con cá ngựa được tiêu thụ cho mục đích y học và được nuôi làm thú cưng trên toàn thế giới mỗi năm. Một số quốc gia như Australia, Ấn Độ, Argentina và Philippines có chương trình nuôi Cá ngựa. Từ năm 1992 đến năm 1994, hai tỉnh Khánh Hòa và Bình Thuận đã phối hợp phát triển nghiên cứu nuôi Cá ngựa.
Tại Viện Hải Dương học Nha Trang đã thành công trong việc thuần hóa, nuôi Cá ngựa ăn thức ăn chết thay thế cho thức ăn sống và đã thả vài chục nghìn Cá ngựa con ra biển để khôi phục và bảo vệ loại động vật tự nhiên này hiện đang bị suy giảm.
Chế biến: Cá sau khi bắt về đem rửa sạch, mổ bụng, bỏ ruột, uốn đuôi cho cong rồi phơi hay sấy khô. Có người còn dùng bàn chải để chải sạch lớp da sẫm màu bên ngoài và rửa sạch trước khi mổ cá hoặc ngâm cá trong rượu hồi hoặc rượu quế trong một thời gian, sau đó phơi khô hoặc sấy khô. Dược liệu cá ngựa dài, dẹt và cong, phần giữa to, mặt ngoài màu trắng ngà hoặc màu vàng nâu. Toàn thân có các đốt vân nổi và nhô lên ở dọc lưng, bụng và hai bên sườn như gai. Đầu nghiêng xuống hoặc hơi duỗi, phần trên đầu có khối u lồi, hai mắt lõm sâu. Đuôi thuôn và cuộn dần vào trong. Nguyên liệu to, màu sắc đồng đều, còn nguyên đầu và đuôi là loại đạt chất lượng tốt.
Bộ phận sử dụng
Cả con Cá ngựa.
Mô tả Nhân Sâm hoạt chất của Thuốc Hải mã nhân sâm TW3
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ginseng (nhân sâm).
Loại thuốc
Sản phẩm thảo dược.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột rễ thô.
Cao lỏng: 1 củ nhân sâm khoảng 7g / chai 200ml
Viên nang mềm:
Cao nhân sâm đã định chuẩn (tương đương với 0,9 mg Ginsenoid Rb1, Rg1 và Re) 40 mg;
Chiết xuất nhân sâm Panax ginseng (4% ginsenosid) 40mg;
Viên sủi: Cao nhân sâm đã định chuẩn tương đương với 0,9 mg Ginsenoid Rb1, Rg1 và Re.
Chỉ định Nhân Sâm
Dùng trong trường hợp cơ thể suy yếu, mệt mỏi kiệt sức, suy nhược thần kinh, làm tăng sức đề kháng của cơ thể, chống thiếu máu.
Rễ nhân sâm được sử dụng rộng rãi với các tác dụng điều hòa miễn dịch, chống ung thư, tim mạch, thần kinh trung ương, nội tiết, nhưng những công dụng này chưa được xác nhận bởi các thử nghiệm lâm sàng.
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này