Thuốc HÀ SÂM HOÀN - OPC
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 1 chai 60, 240 hoàn, Hộp 1 chai 60, 240 hoàn cứng (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc HÀ SÂM HOÀN được sản xuất từ các hoạt chất Hà thủ ô trắng 379.5mg, Nhân sâm 23.0mg, Mật ong 115.0mg với hàm lượng tương ứng
Mô tả Nhân Sâm hoạt chất của Thuốc HÀ SÂM HOÀN
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ginseng (nhân sâm).
Loại thuốc
Sản phẩm thảo dược.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột rễ thô.
Cao lỏng: 1 củ nhân sâm khoảng 7g / chai 200ml
Viên nang mềm:
Cao nhân sâm đã định chuẩn (tương đương với 0,9 mg Ginsenoid Rb1, Rg1 và Re) 40 mg;
Chiết xuất nhân sâm Panax ginseng (4% ginsenosid) 40mg;
Viên sủi: Cao nhân sâm đã định chuẩn tương đương với 0,9 mg Ginsenoid Rb1, Rg1 và Re.
Chỉ định Nhân Sâm
Dùng trong trường hợp cơ thể suy yếu, mệt mỏi kiệt sức, suy nhược thần kinh, làm tăng sức đề kháng của cơ thể, chống thiếu máu.
Rễ nhân sâm được sử dụng rộng rãi với các tác dụng điều hòa miễn dịch, chống ung thư, tim mạch, thần kinh trung ương, nội tiết, nhưng những công dụng này chưa được xác nhận bởi các thử nghiệm lâm sàng.
Mô tả Hà thủ ô trắng (Rễ) hoạt chất của Thuốc HÀ SÂM HOÀN
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Hà thủ ô trắng (Rễ).
Tên khác: Dây sữa bò; Củ vú bò; Mã liên an; Khâu nước; Dây mốc; Cây sừng bò.
Tên khoa học: Streptocaulon juventas (Lour.) Merr. hoặc Tylophora juventas Woodf.
Đặc điểm tự nhiên
Hà thủ ô trắng là loại cây thân leo dài từ 2 đến 5 m. Thân và cành có màu đỏ hoặc nâu đỏ, rất nhiều lông, càng già thì càng nhẵn. Lá mọc đối, hình mác dài, nhọn ở đầu, tròn hoặc hơi hình nón ở gốc, có nhiều lông mịn ở mặt dưới và ngắn hơn ở mặt trên. Lá dài 4 - 14cm, rộng 2 - 9 cm, cuống lá dài 5 - 8 cm, có lông. Hoa màu vàng tía hoặc nâu nhạt mọc thành xim và có rất nhiều lông. Quả to chẻ ngang trông giống như những chiếc sừng (nên có tên là cây sừng). Quả hình thoi, có lông màu xám, dài 711 cm, rộng 8 mm. Hạt dẹt, lồi ở mặt lưng, dài 5 - 7 mm, rộng 2 mm, có lông mịn dài 2cm.
Có nơi còn gọi là Dây mốc vì cây có nhiều lông trông như mốc.
Toàn cây bấm thân, lá và quả non khắp nơi tiết ra chất nhựa màu trắng sữa nên có tên là cây Sữa bò.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây Hà thủ ô trắng mọc trên khắp các vùng đồi núi trọc ở nước ta. Thường ưa vùng đồi núi cứng như Vĩnh Phúc, Hà Sê, Hà Giang, Xuân Quảng, Cao Bằng, Lạng Sơn. Củ dài, màu trắng, lõi giống củ sắn nhưng vị đắng. Đào được trồng quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa đông hoặc đầu xuân. Đào củ về thái mỏng phơi khô.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được của Hà thủ ô trắng là rễ.
Mô tả Mật ong hoạt chất của Thuốc HÀ SÂM HOÀN
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Mật ong.
Tên gọi khác: Bách hoa tinh, bách hoa cao, phong đường, phong mật.
Tên khoa học: Apis mellifera L.
Đặc điểm tự nhiên
Độ nhớt
Mật ong tươi được chiết xuất là một chất lỏng sền sệt. Độ nhớt của nó phụ thuộc vào nhiều loại chất và do đó thay đổi theo thành phần của nó. Trong đó hàm lượng nước quyết định chính tới độ nhớt của mật ong.
Tính hút ẩm
Tính hút ẩm là một đặc tính khác của mật ong và mô tả khả năng hấp thụ độ ẩm từ không khí. Mật ong bình thường có hàm lượng nước từ 18,8% trở xuống sẽ hút ẩm từ không khí có độ ẩm trên 60%.
Sức căng bề mặt
Sức căng bề mặt của mật ong thay đổi theo nguồn gốc của mật ong và có thể là do các chất tạo keo. Cùng với độ nhớt cao, nó là nguyên nhân tạo ra đặc tính tạo bọt của mật ong.
Màu sắc
Màu sắc trong mật ong lỏng thay đổi từ trong và không màu (như nước) đến màu hổ phách sẫm hoặc đen. Các màu của mật ong về cơ bản là tất cả các sắc thái của màu vàng và hổ phách. Màu sắc thay đổi theo nguồn gốc thực vật, và điều kiện bảo quản. Những màu ít phổ biến hơn là màu vàng tươi (hướng dương), hơi đỏ (hạt dẻ), hơi xám (bạch đàn) và hơi xanh lá cây.
Sự kết tinh
Sau khi kết tinh, mật ong chuyển sang màu nhạt hơn do các tinh thể glucose có màu trắng. Sự kết tinh của mật ong là kết quả của sự hình thành các tinh thể glucose monohydrat, các tinh thể này khác nhau về số lượng, hình dạng, kích thước và chất lượng tùy theo thành phần mật ong và điều kiện bảo quản. Nước càng thấp và hàm lượng đường trong mật ong càng cao thì sự kết tinh càng nhanh.
Có nhiều loại mật ong có sẵn, khác nhau dựa trên nguồn thực vật, phương pháp khai thác và là mật ong thô hay đã được tiệt trùng. Các loại phổ biến bao gồm:
- Mật ong rừng.
- Mật ong hoa cà phê, cao su, ca cao.
- Mật ong hoa tràm.
- Mật ong từ hoa cam, quýt.
- Mật ong hoa bạc hà, hoa anh túc, bạch đàn.
- Mật ong bơ, kiều mạch, việt quất.
Phân bố, thu hoạch, chế biến
Mật ong được con ong tạo ra từ mật hoa của các loài thực vật có hoa. Những con ong thu thập mật hoa và sau đó tiêu thụ, tiêu hóa và trào ngược lại bên trong tổ ong để tạo ra mật ong. Mật ong được lưu trữ trong các cấu trúc giống như sáp được gọi là tổ ong, được con người thu thập thông qua thực hành nuôi ong.
Mật ong được tạo ra quanh năm nhưng thường được thu hoạch là mùa xuân – hạ. Có thể biết được thời điểm thích hợp để thu hoạch mật ong là xem bụng ong để tính thời điểm lấy mật phù hợp.
Quy trình lấy mật ong:
- Dùng khói rễ gừa để xua ong ra khỏi tổ.
- Thợ lấy mật sẽ cắt lấy tầng sáp ong có chứa mật, rồi đem vắt sáp ong và lấy mật.
- Mật sau khi được thu hoạch thủ công thường có màu vàng, hơi đục vì có lẫn một số tạp chất.
- Ở các cơ sở nuôi ong công nghiệp thường dùng máy ly tâm để tách bỏ tạp chất.
- Mật ong sau khi thu hoạch sẽ được đem đóng chai và bảo quản nơi thoáng mát.
Bộ phận sử dụng
Sữa ong chúa, mật, sáp ong đều có thể dùng để làm dược liệu thiên nhiên.
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này