Thuốc Divascol - Danapha

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-13266-10
Thành phần:
Dạng bào chế:
Ống
Đóng gói:
Hộp 10 ống x 1 ml dung dịch tiêm (Tiêm tĩnh mạch)
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
Dược phẩm Trung ương II\nCODUPHA

Video

Thuốc Divascol với số đăng ký hiện nay là VD-13266-10, chính là sản phẩm được kê khai trong nước bởi Dược phẩm Trung ương II\nCODUPHA, công ty đã cập nhật thông tin, nộp hồ sơ đăng ký xin cấp phép lưu hành và đã được tiếp nhận ngày 03/11/2011. Tolazolin Hydrochlorid 10 mg/1 ml thành phần của Ống Thuốc Divascol đều đã được nghiên cứu, chứng minh là có tác dụng tốt trong việc điều trị/hỗ trợ điều trị bệnh khá tốt. Thuốc Divascol hiện đang có giá khoảng 17325 vnđ/Ống (giá theo giá thầu mà cục quản lý dược công bố), và mức giá này có thể sẽ thay đổi tùy vào từng thời điểm khác nhau. Sản phẩm được sản xuất ở nơi uy tín (Danapha Việt Nam), có nhà máy đạt tiêu chuẩn chất lượng đúng theo yêu cầu của Cục quản lý .

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 10 ống x 1 ml dung dịch tiêm (Tiêm tĩnh mạch) (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thông tin chung về Tolazolin Hydrochlorid 10 mg/1 ml hoạt chất chính của Thuốc Divascol

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Tolazoline hydrochloride (tolazolin hydroclorid)

Loại thuốc

Thuốc giãn mạch ngoại vi, đối kháng thụ thể α-adrenergic

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc tiêm 25 mg/ml

Chỉ định Thuốc Divascol

Tolazoline đã bị rút ra khỏi thị trường Mỹ từ năm 2002 bởi hãng dược phẩm Novartis.

Thuốc Tolazoline đã từng được chỉ định hỗ trợ điều trị tăng áp lực động mạch phổi kéo dài ở trẻ sơ sinh (do còn tuần hoàn bào thai), tuy nhiên đáp ứng rất khác nhau giữa các cá thể và thường không thành công do tác dụng hạ huyết áp và không duy trì được sự giãn mạch phổi lâu dài cũng như phản ứng có hại của thuốc.

Tolazoline cũng có thể được tiêm trong động mạch để cải thiện hình ảnh hệ mạch trong chụp X quang động mạch.

Dược lực học củaThuốc Divascol

Tolazoline là một dẫn chất của imidazolin, có cấu trúc liên quan đến phentolamin. Tolazoline trực tiếp gây giãn cơ trơn thành mạch, nên làm giãn mạch ngoại vi và làm giảm sức cản ngoại vi.

Thuốc phong bế các thụ thể của hệ alpha adrenergic gây ức chế đáp ứng với các chất thuộc hệ adrenergic nhưng tác dụng này chỉ là tạm thời. Khi dùng liều thông thường, tác dụng phong bế hệ alpha adrenergic của tolazoline không đầy đủ và yếu hơn phentolamin.

Thuốc Tolazoline làm tăng lưu lượng máu ở da, tăng tần số tim và tăng hiệu suất của tim.

Ảnh hưởng của tolazoline tới huyết áp phụ thuộc vào tác dụng gây giãn mạch và kích thích tim của thuốc, thông thường thì huyết áp tăng lên khi sử dụng thuốc.

Áp lực động mạch phổi giảm (đặc biệt ở những người bệnh tăng áp lực động mạch phổi) và sức cản của mạch phổi thông thường cũng sẽ giảm khi sử dụng thuốc. Tác dụng của tolazoline tới các mạch máu ở phổi có thể phụ thuộc vào pH; nhiễm acid có thể làm giảm tác dụng của thuốc.

Tolazoline kích thích tăng tiết nước bọt, nước mắt, dịch đường hô hấp, dịch tụy. Thuốc kích thích cơ trơn đường tiêu hoá, kích thích dạ dày bài tiết acid và pepsin. Các nghiên cứu cho thấy dược chất tolazoline có tác dụng ức chế aldehyd dehydrogenase.

Thuốc Tolazoline có thể gây giãn đồng tử. Tiêm thuốc dưới kết mạc gây tăng nhẹ nhãn áp đặc biệt ở các người bệnh bị glôcôm nhưng khi tiêm hoặc uống thuốc thì không gây ảnh hưởng đến nhãn áp.

Dược động học củaThuốc Divascol

Hấp thu

Tolazoline hydroclorid hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn sau khi tiêm bắp. Tác dụng giãn mạch phổi đạt được trong khoảng 30 - 60 phút sau khi tiêm bắp.

Phân bố

Thuốc tập trung chủ yếu ở gan và thận. Chưa biết thuốc có bài tiết vào sữa hay không.

Chuyển hóa

Không có thông tin.

Thải trừ

Thời gian bán thải trung bình ở trẻ sơ sinh là 4,4 giờ (dao động từ 1,5 - 41 giờ). Thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, phần lớn dưới dạng không đổi.

Chống chỉ định Thuốc Divascol

Mẫn cảm với tolazoline. Các bệnh về thận.

Bệnh mạch vành đã được xác định hoặc nghi ngờ. Sau tai biến mạch máu não.

Hạ huyết áp nặng. Loét dạ dày.

Liều lượng sử dụng Thuốc Divascol

Cách dùng Tolazoline hydroclorid

Tolazoline hydroclorid được sử dụng chủ yếu đường tiêm tĩnh mạch.

Liều dùng

Người lớn

Chụp X quang động mạch:

  • Với các mạch nhỏ: 25 - 100 mg tolazoline hòa trong 30 ml nước muối sinh lý, có thể cải thiện được hình ảnh của các mạch nhỏ trong hầu hết các bệnh nhân.
  • Với các động mạch lớn hơn: liều 25 mg hòa tan trong 10 ml nước muối sinh lý, tiêm tĩnh mạch trong 30 giây có thể gây ra tác dụng giãn mạch tối đa trong vòng 6 phút và duy trì trong ít nhất 10 phút.

Trẻ em

Điều trị tăng áp lực động mạch phổi kéo dài ở trẻ sơ sinh:

  • Khởi đầu, tiêm chậm (trong vòng 10 phút) vào tĩnh mạch vùng da đầu 1 - 2 mg tolazoline hydroclorid/kg.
  • Sau đó truyền tĩnh mạch 1 - 2 mg/kg/giờ. Nếu người bệnh đi tiểu ít nên sử dụng mức liều duy trì thấp hơn để tránh tình trạng tích lũy thuốc.
  • Đáp ứng, nếu có, phải rõ ràng trong vòng 30 phút sau khi tiêm liều đầu tiên.
  • Hiện nay vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm trong các trường hợp tiêm truyền kéo dài hơn 36 - 48 giờ.

Dược thư Anh dùng cho trẻ em (BNFC) đưa ra liều 1 mg/kg tiêm chậm tĩnh mạch, sau đó truyền 200 microgam/kg/giờ nếu cần thiết. Liều quá 300 microgam/kg/giờ được khuyến cáo là gây độc tính với tim và suy thận.

Do tỷ lệ các phản ứng có hại (ADR) cao, nên có một số nghiên cứu dùng liều thấp hơn. Một nghiên cứu gợi ý liều nạp 500 microgram/kg tiêm tĩnh mạch, tiếp theo là truyền liên tục 500 microgam/kg/giờ, như vậy thích hợp và an toàn hơn so với dùng liều chuẩn.

Đáp ứng với điều trị bằng tolazoline thay đổi và thường không thành công do đồng thời kèm hạ huyết áp, không đạt hoặc duy trì được làm giãn mạch phổi và do ADR. Do đó, một số liệu pháp khác như thông khí tần số cao giao động, cung cấp oxygen qua màng ngoài cơ thể và hít nitric oxyd hiện nay được dùng rộng rãi hơn.

Tolazoline có thể gây tăng sức kháng của động mạch thận theo liều, dẫn đến giảm tưới máu thận. Suy thận có thể xảy ra khi dùng tolazoline. Không có hướng dẫn liều cụ thể cho trẻ sơ sinh khi suy thận, tuy nhiên phải giám sát chặt chẽ chức năng thận khi dùng tolazoline cho trẻ sơ sinh

Tính an toàn và hiệu quả trên bệnh nhi chưa được thiết lập.

Tác dụng phụ của Thuốc Divascol

Thường gặp

Sởn gai ốc, dựng lông tóc; kiến cắn, ớn lạnh, đỏ bừng mặt, vã mồ hôi, đau đầu, hoa mắt.

Buồn nôn, tiêu chảy, đau thượng vị. Hạ huyết áp hoặc tăng nhẹ.

Ít gặp

Hạ huyết áp thế đứng (xảy ra khi dùng liều cao)

Giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, giảm huyết cầu toàn bộ. Nhiễm kiềm chuyển hóa giảm clo huyết.

Hiếm gặp

Thiểu niệu, đái ra máu, phù, viêm gan. Lú lẫn hoặc ảo giác.

Tăng huyết áp mạnh, tim nhanh, loạn nhịp, cơn đau thắt ngực, chảy máu phổi, nhồi máu cơ tim. Giảm huyết áp cũng có thể xảy ra, nhất là khi dùng liều rất cao tolazoline, hoặc tiêm động mạch.

Cẩn trọng - lưu ý sử dụng Thuốc Divascol

Lưu ý chung khi dùng thuốc Tolazoline hydroclorid

Tolazoline có thể gây tăng sức kháng của động mạch thận theo liều, dẫn đến giảm tưới máu thận. Do đó, phải giám sát chặt chẽ chức năng thận khi dùng tolazoline cho trẻ sơ sinh (xem thêm phần Liều lượng và cách dùng).

Tolazoline kích thích bài tiết dịch vị và có thể gây loét do stress vì vậy trước khi điều trị nên cho trẻ nhỏ sử dụng các kháng acid để đề phòng xuất huyết đường tiêu hoá. Thận trọng khi sử dụng thuốc ở người bệnh viêm loét dạ dày, người bệnh có tiền sử hoặc nghi ngờ bị loét dạ dày.

Người bệnh sử dụng tolazoline cần được theo dõi chặt chẽ dấu hiệu tụt huyết áp toàn thân và phải có các liệu pháp xử lý tại các cơ sở y tế nếu cần thiết. Cần thận trọng dùng tolazoline cho người hạ huyết áp.

Đối với người bệnh bị hẹp van hai lá, khi tiêm tolazoline có thể gây tăng hoặc giảm áp lực động mạch phổi và tổng sức cản của phổi vì vậy cần sử dụng thuốc thận trọng ở các người bệnh này.

Khi tiêm động mạch tolazoline, cần phải tiến hành tại bệnh viện do thầy thuốc chuyên khoa và phải theo dõi chặt chẽ tình trạng người bệnh.

Khi tiêm động mạch, có thể gây ra cảm giác nóng hoặc rát bỏng ở chi đã tiêm; yếu cơ thoáng qua; chóng mặt tư thế; tim đập nhanh; cảm giác kiến bò; lo âu, rất hiếm khi gây hoại tử chi do chi đã bị suy giảm tưới máu nặng.

Các triệu chứng này thông thường sẽ mất khi tiếp tục điều trị hoặc có thể đề phòng bằng cách cho người bệnh sử dụng histamin trước khi điều trị.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Phân loại C

Các nghiên cứu ảnh hưởng của tolazoline tới sinh sản trên động vật thí nghiệm chưa được tiến hành đầy đủ. Hiện vẫn chưa biết về ảnh hưởng của thuốc tới thai nhi, vì vậy cần cân nhắc khi sử dụng tolazoline cho phụ nữ mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Do vẫn chưa biết tolazoline có bài tiết vào sữa mẹ hay không, vì vậy phải thận trọng khi cho phụ nữ đang nuôi con bú dùng thuốc.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có tác dụng phụ gây đau đầu, hoa mắt, lú lẩn hoặc ảo giác, cần thận trọng khi dùng thuốc ở người lái xe và vận hành máy móc

Quá liều và xử lý quá liều Thuốc Divascol

Quên liều và xử trí

Thuốc được sử dụng bởi nhân viên y tế ở bệnh viện nên không xảy ra quên liều.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Các dấu hiệu và triệu chứng của quá liều có thể bao gồm tăng hoạt động cơ vận động, giãn mạch ngoại vi, đỏ bừng da, và trong một số trường hợp hiếm gặp là hạ huyết áp và sốc. Biểu hiện chủ yếu là tụt huyết áp.

Cách xử lý khi quá liều Tolazoline hydroclorid

Giữ người bệnh nằm ngửa, đầu thấp, duy trì mạch bằng cách tiêm truyền dung dịch điện giải phù hợp. Điều trị tụt huyết áp bằng ephedrin.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ