Thuốc Điều Kinh Ích Mẫu
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên. (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Điều Kinh Ích Mẫu được sản xuất từ các hoạt chất 150mg cao khô tương đương với Ích Mẫu 0,6g, Hương phụ 0,27g, Ngải cứu 0,20g, Đương quy 0,06g, Xuyên khung 0,03g, Bạch thược 0,06g, Thục địa 0,06g với hàm lượng tương ứng 0,6g, 0,27g, 0,20g, 0,06g, 0,03g, 0,06g, 0,06g
Mô tả Bạch thược hoạt chất của Thuốc Điều Kinh Ích Mẫu
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Bạch thược.
Tên khác: Dư dung, Kỳ tích, Giải thương, Kim thược dược, Mộc bản thảo, Tương ly, Lê thực, Đỉnh, Ngưu đỉnh, Khởi ly, Thổ cẩm, Quan phương, Cận khách, Diễm hữu, Hắc tân diêng, Điện xuân khách, Cẩm túc căn, Một cốt hoa, Lam vĩ xuân.
Tên khoa học: Radix Paeonia lactiflora (peony).
Đặc điểm tự nhiên
Rễ hình trụ tròn, thẳng hoặc đôi khi hơi uốn cong, hai đầu phẳng, đều nhau hoặc một đầu to hơn, dài 5 cm đến 18 cm, đường kính 1 cm đến 2,5 cm. Mặt ngoài hơi trắng hoặc hồng nhạt, đôi khi có màu nâu thẫm, nhẵn hoặc có nếp nhăn dọc và vết tích của rễ nhỏ. Chất rắn chắc, nặng, khó bẻ gãy. Mặt cắt phẳng màu trắng ngà hoặc hơi phớt hồng, vỏ hẹp, gỗ thành tia rõ đôi khi có khe nứt. Không mùi. Vị hơi đắng và chua.
Dược liệu thái lát: Lát mỏng gần tròn, bên ngoài nhẵn mịn, màu trắng hoặc hơi phớt hồng. Vị hơi đắng và chua.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố
Thế giới: Bạch thược vốn là cây mọc tự nhiên ở một số tình Hắc Long Giang, Cát Lâm, Hà Bắc, Liêu Ninh, Sơn Đông... (Trung Quốc). Do giá trị và nhu cầu làm thuốc tăng, nên bạch thược cũng như một số loài khác cùng chi đã được đưa vào trồng từ lâu đời ở nhiều địa phương của Trung Quốc.
Việt Nam: Bạch thược thuộc loại cây bụi ưa ẩm và ưa sáng. Cây trồng ở Sa Pa đã tỏ ra thích nghi với điều kiện khí hậu của vùng á nhiệt đới núi cao, nhiệt độ trung bình khoảng 15,3°C, lượng mưa 2800 mm/năm. Cây trồng từ hạt sau 4 hoặc 5 năm mới bắt đầu có hoa. Bạch thược rụng lá vào mùa đông, trên thân và cành có nhiều chồi ngủ. Đến khoảng giữa tháng 2 năm sau (sau tết âm lịch), từ các chồi ngủ nhanh chóng mọc ra cành và lá non mới. Mùa hoa bắt đầu vào giữa tháng 5, kéo dài từ 10 đến 15 ngày, song mỗi hoa chỉ nở trong vòng vài giờ, đến trưa đã bắt đầu tàn. Hạt giống thu được ở những cây trồng, đem gieo đã cho những lứa cây mới.
Bạch thược có khả năng mọc chồi từ gốc hoặc từ rễ của cây. Chồi tách từ rễ củ có thể làm cây giống để trồng.
Thu hái
Đào lấy rễ, rửa sạch đất cát, cắt bỏ đầu đuôi và rễ con, cạo sạch vỏ ngoài sau đó luộc chín hoặc luộc chín rồi bỏ vỏ, phơi khô hoặc thái lát phơi khô.
Chế biến
Lấy rễ chưa thái lát, làm ẩm, ủ mềm, thái lát phơi khô.
Bảo quản
Để nơi khô, mát, tránh mốc, mọt.
Bộ phận sử dụng
Rễ thu hái từ cây 3 – 5 tuổi vào hè – thu, rửa sạch đất cát, cắt bỏ đầu đuôi và rễ con, gọt bỏ vỏ ngoài, cho vào nước sôi, đun sơ qua, vớt ra, đảo hoặc lăn tròn, rồi phơi hay sấy khô.
Rễ hình trụ tròn, hai đầu đều nhau hoặc một đầu hơi to hơn, thẳng hoặc hơi cong queo, dài 10 – 20 cm, đường kính 1 – 2 cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt hoặc màu phấn trắng, chỗ chưa cạo hết vỏ có màu nâu xám, đôi khi có đường nhăn dọc rõ rệt.
Mô tả Đương quy (Ngọn, Rễ, Thân) hoạt chất của Thuốc Điều Kinh Ích Mẫu
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Đương quy.
Tên khác: Vân quy, Tần quy, Xuyên quy, Nhân sâm cho phụ nữ.
Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv) Deils. Họ: Apiaceae (Hoa tán).
Tên đồng nghĩa: Angelica polymorpha Maxim. var. sinensis Oliv.
Đặc điểm tự nhiên
Đương quy Trung Quốc (Angelica sinensis)
Đương quy Trung Quốc là loài cây nhỏ, sống lâu năm. Cây có thể cao từ 40 đến 80cm, hoặc có thể cao đến 1m khi cây có hoa. Thân cây màu tím, có dạng hình trụ, có rãnh dọc. Lá mọc so le, 2 đến 3 lần xẻ lông chim, cuống dài 3 đến 12 cm, gốc phát triển thành bẹ to, đầu nhọn, 3 đôi lá chét. Đôi lá chét phía dưới có cuống dài, đôi lá chét phía trên đỉnh không có cuống; lá chét lại xẻ từ 1 đến 2 lần nữa, mép chia thùy và răng cưa không đều, phía dưới cuống phát triển dài gần một nửa chiều dài cuống, ôm lấy thân. Rễ cây đương quy rất phát triển.
Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép gồm 12 đến 40 hoa. Cụm hoa dài ngắn không đều, hoa nhỏ có màu lục nhạt hoặc màu xanh trắng.
Quả bế dẹt, có rìa màu tím nhạt. Toàn thân nhẵn và có mùi thơm rất đặc biệt.
Mùa hoa quả thường vào khoảng tháng 7 đến tháng 8.
Sinh thái: Đây là loài cây ưa khí hậu ẩm mát vùng núi. Đương quy được nhân giống bằng hạt. Thời gian trồng đến khi có thể thu hoạch là từ 3 năm trở lên.
Phân bố, thu hái, chế biến
Đa phần các giống đương quy đều có nguồn gốc ở vùng ôn đới, như ở Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản. Cây thường mọc ở các vùng núi cao với khí hậu ẩm mát. Tại Trung Quốc, đương quy được trồng nhiều nhất ở các tỉnh Cam Túc, Tứ Xuyên, Vân Nam, Thiểm Tây.
Ở nước ta, dược liệu này đang được trồng trong phạm vi nhỏ ở Sapa (tỉnh Lào Cai) hoặc các tỉnh Lai Châu, Hòa Bình, Lào Cai, chưa phổ biến rộng rãi. Đương quy trồng ở Việt Nam cũng phải lựa chọn thời vụ, sao cho mùa gieo hạt và sinh trưởng của cây trùng với thời gian có nhiệt độ thấp nhất trong năm, tuy nhiên chất lượng cây trồng ở vùng đồng bằng có khác so với cây được trồng ở vùng núi cao.
Hằng năm vào mùa thu gieo hạt, cuối thu đầu đông nhổ cây con cho vào hố ở dưới đất cho qua mùa động. Qua mùa xuân lại trồng, đến mùa đông lại bảo vệ. Đến mùa thu năm thứ 3 có thể thu hoạch. Đào rễ về cắt bỏ rễ con, phơi trong nhà hoặc cho vào trong thùng, sấy lửa nhẹ, cuối cùng phơi trong mát cho khô.
Bộ phận sử dụng
Chỉ thu hái khi dược liệu trồng được 3 tuổi trở lên, Thời điểm để đào rễ tốt nhất là vào mùa thu. Sau khi thu hoạch, người dân cắt bỏ phần lá và rễ con, giữ lại phần rễ, phơi trong râm hoặc cho vào thùng sấy lửa nhẹ đến khô. Củ to, thịt chắc, dẻo, màu trắng hồng, nhiều tinh dầu, có mùi thơm đặc biệt, vị ngọt sau cay là loại tốt.
Khi dùng thì bào chế như sau: Rửa qua rễ bằng rượu (nếu không có rượu thì rửa nhanh bằng ít nước, sau vẩy cho ráo nước). Ủ một đêm cho mềm, bào mỏng 1mm. Nếu muốn để được lâu, rửa bằng nước và muối; sau đó, phải sấy nhẹ qua lưu huỳnh hoặc đốt xông nóng (không đốt trực tiếp), cho đến khi dược liệu có màu đỏ tươi hay màu vàng kim tuyến, rồi sấy than. Theo kinh nghiệm nhân dân Trung Quốc, không phơi chỗ râm mát (đương quy có màu xanh) và cũng không phơi nắng (mất tinh dầu).
Đương quy được phân thành nhiều loại: Quy đầu rễ chính và một bộ phận cổ rễ, đường kính từ 1,5 đến 4 cm, đầu tù và tròn, còn mang vết tích của lá; quy thân hay quy thoái là phần dưới của rễ chính hoặc là rễ phụ lớn; quy vĩ là phần rễ phụ hay rễ nhánh nhỏ và toàn quy gồm toàn rễ cái và rễ phụ.
Mô tả Hương phụ (Thân rễ) hoạt chất của Thuốc Điều Kinh Ích Mẫu
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Cây Cỏ cú; củ gấu.
Tên khoa học: Cyperus rotundus L.
Họ: Cyperaceae (Cói).
Đặc điểm tự nhiên
Hương phụ, loại cỏ sống lâu năm, cao 20 cm đến 60cm, thân rễ phát triển thành củ, củ lớn hay nhỏ tùy theo phát triển ở vùng đất rắn hay đất xốp, ở vùng đất ven biển củ to và dài còn được gọi là hải phụ dương (Hương phụ vùng biển).
Lá Hương phụ nhỏ và hẹp, có gân nổi lên ở giữa lưng, lá cứng và bóng, phần dưới lá ôm lấy thân.
Khoảng tháng 6, có từ 3 đến 8 chùm hoa hình tán, màu nâu xám ở ngọn cây, hoa lưỡng tính, 3 nhị dài khoảng 2 mm, nhụy Hương phụ có đầu núm chia làm 2 nhánh. Quả ba cạnh, có màu xám.
Phân bố, thu hái, chế biến
Hương phụ mọc hoang khắp các bờ ruộng, ven đường. Ở vùng ven biển, đất cát tơi xốp, củ phát triển lớn hơn nên dễ đào hơn. Đối với người nông dân, đây là một loại cỏ dại rất khó diệt, chỉ cần một đoạn thân rễ nhỏ là đủ mọc và phát triển mạnh. Hương phụ còn mọc ở các nước Châu Á khác như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Indonesia.
Hương phụ hiện tại chỉ thu hoạch dựa vào các nguồn tự nhiên hoang dã; không nuôi trồng. Có thể kết hợp làm cỏ trong vườn, trong đồng ruộng để thu hoạch Hương phụ hoặc thu hoạch riêng mình nó. Thường hay thu hoạch củ Hương phụ vào mùa xuân nhưng nếu thu hoạch củ vào mùa thu thì củ sẽ chắc và tốt hơn.
Sau khi đào cả cây về, đem phơi khô, chất thành đống, rồi đốt. Cả lá và rễ cháy hết, phần củ còn lại đem rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
Khi dùng có thể dùng sống (tức là củ đã chế biến như trên, dùng ngay), sắc hoặc tán thành bột rồi ngâm rượu hoặc đem chế biến rồi dùng. Các lương y thường xử lý nó theo những cách phức tạp trước khi sử dụng. Kinh nghiệm cho thấy rằng không cần phải xử lý thêm mà dùng vẫn rất tốt.
Bộ phận sử dụng
Thân rễ của cây hay còn gọi là củ Hương phụ.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Điều Kinh Ích Mẫu đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này