Thuốc Didala - Mediplantex
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên, Hộp 3 vỉ x 10 viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thông tin chung về Cao khô lá dâu tằm (tương đương lá dâu tằm 5g) 570mg hoạt chất chính của Thuốc Didala
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Dâu tằm.
Tên gọi khác: Dâu ta, Tang, Dâu cang, Dâu tàu, Mạy mọn, May bơ (Tày), Co mọn (Thái), Nằn phong (Dao), Tầm tang.
Tên khoa học: Morus alba L. thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).
Đặc điểm tự nhiên
Cây gỗ, có thể cao tới 15m. Cành mềm, lúc non có lông, sau nhẵn và có màu xám trắng. Lá mọc so le, hình bầu dục, hình tim hoặc hình trứng, có mũi nhọn ở đầu, phiến mỏng, mềm, mép có răng cưa, chia 3 – 5 thùy hơi nhọn, 3 gân ở gốc, hai mặt màu lục sáng, cuống dài, mảnh, hơi có lông, có lá kèm.
Hoa đơn tính, không có cánh hoa, cụm hoa đực có hình đuôi sóc dài 1,5 – 2cm, có 4 là đài, hơi có lông, nhị 4, chỉ nhị mảnh, bao phấn gần hình cầu, cụm hoa cái là bông ngắn hình trứng hoặc gần hình cầu dài 1 cm, hoa có 4 lá đài, bầu có 1 noãn.
Quả phức gồm nhiều quả bế bao bọc trong các lá đài mọng nước, khi chín màu đỏ hay đỏ hồng sau đen. Mùa hoa quả vào tháng 5 đến tháng 7.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố
Cây Dâu tằm có nguồn gốc ở Trung Quốc, sau được trồng rộng rãi ở các nước châu Á. Dâu tằm ưa ẩm, ưa sáng, thường được trồng ở bãi sông, nơi đồng cao và đất bằng cao nguyên. Tại Việt Nam, Dâu tằm đã được trồng ở từ lâu đời để lấy lá nuôi tằm, nhiều bộ phận khác thu hái làm thuốc.
Thu hái, chế biến
Lá Dâu: Có thể thu hái nhiều lứa tùy theo độ tuổi của cây, dùng lá bánh tẻ (lá cho tằm ăn), ngắt lá từ dưới lên, để lại những lá chưa hoàn toàn sinh trưởng hết phía đầu cành. Sau khi hái, loại bỏ lá úa, tạp chất rồi phơi hay sấy nhẹ.
Cành Dâu: Thu hái quanh năm, chọn cành non có đường kính 0,5 – 1,5 cm, bỏ hết lá, chặt ngắn khoảng 1cm, thái mỏng, phơi khô. Trước khi dùng, có thể sao vàng hoặc tẩm rượu sao.
Quả Dâu: Thu hái khi quả chín, dài 2 cm, đường kính 1 cm.
Vỏ rễ: Chọn rễ ngầm dưới đất, rửa sạch, cạo bỏ hết lớp vỏ ngoài màu vàng nâu, lấy phần trong màu trắng ngà, chặt thành từng đoạn dài 20 – 50cm, rửa sạch phơi hay sấy khô. Dùng sống hoặc tẩm mật sao vàng.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được của Dâu tằm gồm:
-
Lá dâu, thường gọi là Tang diệp – Folium Mori.
-
Vỏ rễ dâu, thường gọi là Tang bạch bì – Cortex Mori.
-
Cành dâu, hay Tang chi – Ramulus Mori.
-
Quả Dâu, hay Tang thầm – Fructus Mori.
Liều lượng sử dụng Thuốc Didala
Chữa phế nhiệt, ho có đờm, hen, khái huyết, trẻ con ho gà, phù thũng, bụng chướng to, tiểu tiện không thông, băng huyết, sốt, cao huyết áp:
Dùng vỏ rễ, ngày dùng 4 – 12g, có khi đến 20 – 40g, dạng thuốc sắc hay thuốc bột.
Chữa cảm mạo, phong nhiệt, sốt nóng, ho, viêm họng, đau răng, nhức đầu, mắt đỏ, chảy nước mắt, phát ban, cao huyết áp, mất ngủ:
Dùng lá Dâu, ngày dùng 4 – 12g dạng thuốc sắc.
Chữa phong thấp, đau nhức các đầu xương, cước khí, sưng lở, chân tay co quắp:
Dùng cành Dâu, ngày dùng 6 – 12g, có khi 40 – 60g dưới dạng thuốc sắc.
Chữa đái tháo đường, lao hạch, mắt mờ, ù tai, thiếu máu, đau khớp xương, kém ngủ, râu tóc bạc sớm, táo bón:
Dùng quả Dâu vắt lấy nước, cô thành cao mềm, ngày uống 12 – 20g. Uống lâu khỏe người, ngủ ngon giấc, thính tai, sáng mắt, trẻ lâu.
Chữa đau họng, loét miệng, lở lưỡi:
Bôi siro quả Dâu chín vào chỗ đau, loét.
Cẩn trọng - lưu ý sử dụng Thuốc Didala
Một số lưu ý khi sử dụng cây Dâu tằm:
-
Những người phế hư nhưng không hỏa và ho hàn thì không dùng được vỏ rễ Dâu tằm.
-
Quả Dâu tằm không dùng cho những người đại tiện tiết tả.
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này