Thuốc Đại tràng K9 - Cửu Long

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-24667-16
Thành phần:
Dạng bào chế:
Viên
Đóng gói:
Chai 50 viên
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
cơ sở sản xuất thuốc đông dược cửu long

Video

Bài viết này Thuocviet sẽ giúp bạn tìm hiểu về sản phẩm có tên gọi Thuốc Đại tràng K9 của cơ sở sản xuất thuốc đông dược cửu long (cho chính công ty này kê khai trong nước). VD-24667-16 chính là số đăng ký của Viên Thuốc Đại tràng K9 tại Việt nam (ngày tiếp nhận hồ sơ 18/03/2019). Hiện, sản phẩm này đang có giá bán buôn (theo công bố của cục quản lý dược) là khoảng 2156 vnđ/Viên. Trong thuốc có chứa bảng thành phần là một hoặc nhiều hoạt chất Cao đặc vàng đắng (tương đương 1200mg bột vàng đắng) 120mg, Cao mật heo 10mg có hàm lượng vừa đủ , đảm bảo an toàn nhưng vẫn mang lại lợi ích tốt cho sức khỏe. Thuốc có nguồn gốc rõ ràng và được sản xuất tại cơ sở sản xuất uy tín Cửu Long Việt Nam không phải hàng trôi nổi, dàng giả nên quý khách hàng có thể yên tâm mua và sử dụng khi được chỉ định. Để biết thêm nhiều thông tin khác về sản phẩm này, mời bạn hãy theo dõi bài viết này của Thuocviet chúng tôi.

Các dạng quy cách đóng gói: Chai 50 viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Đại tràng K9 được sản xuất từ các hoạt chất Cao đặc vàng đắng (tương đương 1200mg bột vàng đắng) 120mg, Cao mật heo 10mg với hàm lượng tương ứng

Mô tả Mật heo hoạt chất của Thuốc Đại tràng K9

Tên gọi, danh pháp

Tên khoa học: Fel suillum

Đặc điểm tự nhiên

Mật heo là một bộ phận trong cơ thể heo, nằm ở gần gan. Mỗi con heo sẽ có một túi nhỏ chứa mật để giúp tiêu hóa thức ăn, đặc biệt là thức ăn nhiều dầu mỡ, chất béo.

Các túi mật chứa đầy mật heo giúp tiêu hóa thức ăn

Phân bố, thu hái, chế biến

Mật heo có thể dùng tươi hoặc cô thành cao đặc, cao khô, cao tinh chế để dễ uống.

Theo Đội điều trị 10 (1961): Rửa sạch khoảng 20 – 30 túi mật heo với nước muối 0,9% rồi sát trùng bằng cồn 90° trong 1 – 2 phút. Sau đó cắt túi mật và lọc phần mật chảy ra, vừa đun cách thủy vừa khuấy đến khi đặc lại.

Theo Viện nghiên cứu Đông y (1964): Khử trùng dao kéo và bát, dùng dao chọc thủng túi mật cho vào bát. Cho mỡ vào bình gạn (nếu có mỡ), lắc với ete, loại bỏ lớp ete do mỡ sẽ tan trong đó. Dùng nước phèn chua no nhỏ từ từ vào mật đã lọc, mật sẽ kết tủa. Thêm nước phèn chua no đến khi mật không còn kết tủa (đủ phèn). Rửa sạch tủa bằng nước cất để loại phèn thừa rồi sấy ở 70°C cho khô, tán thành bột thu được cao mật khô. Lưu ý không dùng phương pháp này khi có giun Giardia lamblia hoặc sỏi mật.

Theo Dược điển Pháp (1949): Lọc 1 kg mật heo qua rây. Thêm 1 kg cồn 90° vào rồi khuấy đều 4 – 5 lần và để yên 2 ngày. Sau đó gạn lấy phần cồn bên trên và lọc tủa bằng giấy lọc (đậy kín khi lọc để cồn không bị bay hơi). Rửa tủa trên giấy lọc và trong bình bằng 200 g cồn 70° để thu hết muối mật. Trộn các phần cồn lại và cô áp suất giảm dưới 50°C sẽ thu được cao mật heo.

Nếu làm cao tinh chế hơn thì cô thu hồi cồn, thêm 5 g than hoạt + 5 g kaolin (đã rửa sạch và khử trùng) trên mỗi lit cồn. Lắc hỗn hợp này trong vài giờ và để lắng 2 ngày. Lọc cho trong dung dịch rồi cô áp suất giảm dưới 50°C đến khi khô, đem tán thành bột, thu được cao mật heo tinh chế khô. Tuy nhiên, phương pháp này khá cầu kỳ nên chỉ áp dụng ở một số nơi có đủ điều kiện.

Mật heo thường được cô thành cao để sử dụng

Bộ phận sử dụng

Túi mật, mật.

Mô tả Vàng Đắng hoạt chất của Thuốc Đại tràng K9

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Vàng đắng.

Tên gọi khác: Vàng đằng, Hoàng đằng lá trắng, cây Mỏ vàng.

Tên khoa học: Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr.

Chi Coscinium, họ Menispermaceae (họ Tiết dê), bộ Ranunculales.

Đặc điểm tự nhiên

Vàng đắng là loại thực vật dây leo to, thân gỗ, thường bò trên mặt đất hoặc mọc leo ở các loài cây gỗ cao lớn. Thân cây có hình trụ, đường kính từ 5 - 10cm. Vỏ ngoài ban đầu có màu trắng bạc, khi già chuyển trở nên xù xì, màu vàng ngà hoặc nâu, nhiều vết nhăn nông, dọc thân. Mặt cắt ngang thân vỏ mỏng, nhiều vòng gỗ, có dạng tia li tâm như bánh xe, màu vàng, giữa có lõi tủy xốp. Chất cứng khó gãy, không mùi, vị đắng.

Lá mọc so le, dài khoảng 9 - 20cm, rộng khoảng 4 - 10cm. Phiến lá rộng, hình bầu dục, màu xanh, bóng, nhẵn và cứng, gân lá nổi rõ, có gân chính và các gân phụ, gốc lá tròn, đầu nhọn, cuống lá dài. Hoa màu trắng hoặc vàng, có kích thước nhỏ. Quả có hình trái xoan, hơi thuôn, ban đầu có màu xanh nhưng sau khi chín chuyển sang màu vàng.

Cây Vàng đắng

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố: Vàng đắng có nguồn gốc từ Malaysia, mọc hoang dại, phổ biến ở các khu vực rừng núi ở trung và hạ Lào, Campuchia, Thái Lan, Việt Nam, Sri Lanka, Ấn Độ, Sumatera. Tại Việt Nam, cây phân bố chủ yếu ở rừng núi miền Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nghệ An. Trữ lượng khá nhiều.

Thu hái: Hầu như thu hái quanh năm, thường vào mùa thu.

Chế biến: Sau khi hái về, có thể cạo bỏ lớp bần hoặc không, sau đó tiến hành thái mỏng rồi phơi hay sấy khô ở nhiệt độ từ 50 - 60 độ C, không phải chế biến thêm gì khác.

Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm mốc, độ ẩm không quá 13%, tránh mối mọt ảnh hưởng chất lượng thuốc.

Bộ phận sử dụng

Phần phân già và rễ cây Vàng đắng. Có thể dùng ở dạng phiến, tán bột hoặc chiết xuất.

Vị thuốc Vàng đắng

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ