Thuốc Đại tràng hoàn - Dược Hải Phòng

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
V758-H12-10
Thành phần:
Dạng bào chế:
Gói
Đóng gói:
Hộp 10 gói x 4g hoàn cứng
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
CT cổ phần Dược phẩm Hải Phòng

Video

Thuốc Đại tràng hoàn với hoạt chất Hoàng đằng, Hoàng bá, Bạch truật, Chỉ thực, Mộc hương, Đại hoàng, Trạch tả, Hậu phác, Hoàng liên cùng hàm lượng phù hợp , là loại thuốc bảo vệ sức khỏe mà Thuocviet muốn nhắc tới trong bài viết dưới đây. Giá thành hiện nay của Gói Thuốc Đại tràng hoàn là khoảng 2640 vnđ/Gói (giá bán buôn số lượng lớn theo thông báo của cục quản lý dược), mức giá này có thể thay đổi tùy vào từng thời điểm cũng như tùy vào nhu cầu mua thuốc của khách hàng. Thuốc là sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, được sản xuất tại các cơ sở, công ty uy tín Dược Hải Phòng Việt Nam. Đồng thời, thuốc đã được tiếp nhận hồ sơ đăng ký lưu hành vào ngày 06/06/2016 với mã đăng ký là V758-H12-10. CT cổ phần Dược phẩm Hải Phòng chính là công ty kê khai trong nước và làm hồ sơ xin cấp phép lưu hành cho sản phẩm Thuốc Đại tràng hoàn này.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 10 gói x 4g hoàn cứng (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Đại tràng hoàn được sản xuất từ các hoạt chất Hoàng đằng, Hoàng bá, Bạch truật, Chỉ thực, Mộc hương, Đại hoàng, Trạch tả, Hậu phác, Hoàng liên với hàm lượng tương ứng

Mô tả Bạch truật (Thân rễ) hoạt chất của Thuốc Đại tràng hoàn

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bạch Truật.

Tên khác: Truật; Truật sơn kế; Sơn khương; Sơn giới; Sơn liên; Dương phu; Phu kế; Mã kế; Thiên đao; Sơn tinh; Ngật lực già; Triết truật; Bạch đại thọ; Sa ấp điều căn; Ư truật; Sinh bạch truật; Sao bạch truật; Thổ sao bạch truật; Mễ cam thủy chế bạch truật; Tiêu bạch truật; Ư tiềm truật; Dã ư truật; Đông truật.

Tên khoa học: Atractylodes macrocephala Koidz. Thuộc họ Asteraceae (Cúc).

Đặc điểm tự nhiên

Bạch truật là cây lâu năm.

Lá mọc so le, cuống lá dài, phiến lá chia làm 3 thùy. Các lá gần ngọn thì không chia thùy và có cuống ngắn hơn. Mép lá có răng cưa.

Hoa màu trắng mọc thành cụm và có bao tổng bên ngoài. Bao tổng gồm có 7 lớp nhìn như ngói lợp nhà. Cánh hoa màu trắng phía dưới và tím đỏ ở phía trên.

Rễ Bạch truật phát triển thành củ to và được dùng làm thuốc.

Hình ảnh cây Bạch truật

Phân bố, thu hái, chế biến

Bạch truật phân bố nhiều ở Trung Quốc, sau này được trồng rộng rãi tại Việt Nam. Bạch truật có thể thích nghi ở vùng khí hậu núi cao và cả vùng đồng bằng nóng ẩm.

Bạch truật được trồng ở nơi khí hậu núi cao lạnh chủ yếu để nhân giống, có thể thu hoạch sau 2 - 3 năm. Khi trồng ở vùng đồng bằng thì thời gian thu hoạch ngắn hơn, chỉ khoảng 10 - 12 tháng.

Thu hái Bạch truật vào mùa tháng 10 âm lịch. Khi quan sát thấy lá ở phần gốc cây úa vàng thì có thể đào lấy củ.

Củ Bạch truật sau khi đào được rửa sạch, loại bỏ rễ con. Bạch truật có thể được phơi khô nguyên củ hoặc thái lát mỏng rồi phơi khô (sinh sái thuật hoặc gọi là đông truật), nếu sấy khô thì gọi là hồng truật.

Thân rễ Bạch truật sau khi được chế biến

Bộ phận sử dụng

Bộ phận dùng của Bạch truật là thân rễ.

Mô tả Chỉ thực hoạt chất của Thuốc Đại tràng hoàn

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Chỉ thực.

Tên khác: Trấp; Chấp; Kim quất; Khổ chanh; Chỉ thiệt; Phá hông chùy; Chùy hông phích lịch.

Tên khoa học: Fructus aurantii Immaturi. Đây là một loài thực vật họ Cam (Rutaceae).

Đặc điểm tự nhiên

Cây: Cây gỗ cao 4 - 5 m hay hơn, phân nhánh nhiều, cành có gai dài và nhọn. Lá hình trái xoan nhọn, nguyên, hơi dai, bóng, phiến dài 5 - 10 cm, rộng 2,5 - 5 cm, có đốt trên cuống, nở thành một cánh rộng hay hẹp tuỳ thứ. Hoa màu trắng hợp thành xim nhỏ ở nách lá. Quả hình cầu kích thước trung bình có đường kính 6 - 8cm, khi chín màu da cam, mặt ngoài xù xì. Ở var amara Engl hay Cam đắng, cuống lá có cánh rộng, quả màu da cam hay đỏ da cam, có trung tâm rỗng, vỏ dính, nạc chua.

Dược liệu hình bán cầu, một số có hình cầu, đường kính 0,5 - 2,5 cm. Vỏ ngoài màu lục đen hoặc màu lục nâu thẫm với những nếp nhăn và những điểm lỗ hình hạt, có vết cuống quả hoặc vết sẹo của vòi nhụy. Trên mặt cắt, vỏ quả giữa hơi phồng lên, màu trắng vàng hoặc nâu vàng, dày 0,3 - 1,2cm, có 1 - 2 hàng túi tinh dầu ở phần ngoài. Vỏ quả trong và múi quả màu nâu. Chất cứng. Mùi thơm mát, vị đắng, hơi chua.

Phân bố, thu hái, chế biến

Loài này có nguồn gốc từ Ấn Độ, Malaysia, sau đó lan rộng ra các nước Đông Nam Á bao gồm Việt Nam và miền nam Trung Quốc. Ở nước ta, cây Trấp mọc hoang và được trồng tại nhiều tỉnh ở miền Bắc. Cây thường được tìm thấy ở các tỉnh thành như Hà Nam, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Ninh Bình và một số nơi khác.

Dược liệu thu hái trong nước, đôi khi nhập từ Trung Quốc.

Vào tháng 4 - 6 lúc trời khô ráo, thu nhặt các quả non rụng dưới gốc cây thì được Chỉ thực. Dùng quả có đường kính dưới 1cm thì để nguyên, quả có đường kính trên 1cm thì bổ đôi theo chiều ngang, khi dùng rửa sạch đất bụi, ủ mềm, xắt lát hay bào mỏng, sao giòn.

Cây chỉ thực

Bộ phận sử dụng

Quả non phơi khô.

Mô tả Đại hoàng (Thân rễ) hoạt chất của Thuốc Đại tràng hoàn

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Đại Hoàng.

Tên khác: Hoàng lương; Tướng quân; Hỏa sâm; Phu như; Phá môn; Vô thanh hổ; Cẩm trang hoàng; Thiệt ngưu đại hoàng; Cẩm văn; Sanh quân; Đản kết; Sanh cẩm văn; Chế quân; Xuyên quân; Chế cẩm văn; Sanh đại hoàng; Xuyên văn; Xuyên cẩm văn; Tửu chế quân; Cẩm văn đại hoàng; Thượng quản quân; Thượng tướng quân; Tây khai phiến; Thượng tương hoàng.

Tên khoa học: Rheum palmatum L. - Polygonaceae

Đặc điểm tự nhiên

Đây là loại cây lâu năm, thân dày, rễ to, thân cao tới 2m, rỗng và bề mặt nhẵn. Các lá phía dưới to dài có cuống dài, phiến lá hình tim xẻ 3 - 7 thùy. Các mép lá hơi có răng cưa hoặc hơi cắt, các lá phía trên thân nhỏ hơn. Cụm hoa mọc thành chùm khi còn non, hoa màu đỏ tím.

Dược liệu là thân rễ hình trụ, hình nón, hình cầu hoặc xoắn không đều. Chiều dài từ 3 cm đến 17cm, đường kính từ 3cm đến 10cm, hoặc các lát mỏng, chiều rộng từ 10cm trở lên. Thân rễ có mặt ngoài màu nâu vàng hoặc nâu đỏ, đôi khi có những đám hơi đen. Các vết nứt màu đỏ cam với các hạt sần. Hình thức màu nâu vàng với các sọc đen, kết cấu mềm và hơi dính khi chạm vào. Đặc điểm mùi, vị đắng.

Cây Đại hoàng

Phân bố, thu hái, chế biến

Loại cây này chủ yếu được trồng ở Tứ Xuyên, Cam Túc (Trung Quốc), và một phần trong tự nhiên.

Thu hoạch vào cuối mùa thu, khi lá đã héo, hoặc mùa xuân năm sau, trước khi cây đâm chồi. Đào lấy thân rễ, tua cuốn nhỏ thành chùm, gọt bỏ vỏ ngoài, cắt lát hoặc thái dày, gai thành chuỗi, phơi khô.

Xử lý:

  • Đại hoàng phiến: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ngâm mềm, thái miếng dày. Phơi lọ trong bóng râm (tránh ánh nắng trực tiếp).

  • Tửu: Lấy một Đĩa đại hoàng, xịt đều với rượu, còn ấm, cho vào nồi đun nhỏ lửa, hơi se lại, vớt ra, phơi nơi thoáng mát. Cứ 100kg Đại hoàng thì dùng 10 lít rượu.

  • Thục Đại hoàng: Cắt nhỏ Đại hoàng, trộn đều với rượu rồi cho vào lọ đậy kín. Cho vào nồi nước nấu cho chín rồi vớt ra để ráo. Cứ 100kg Đ`ại hoàng thì cần 30 lít rượu.

  • Đại hoàng thán: Cho các mảnh Đại hoàng vào nồi. Đốt cho đến khi nó gần như đen ở bên ngoài và nâu sẫm ở bên trong, nhưng vẫn có hương vị của Đại hoàng.

Bài thuốc Đại hoàng

Bộ phận sử dụng

Thân rễ.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Đại tràng hoàn đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ