Thuốc Cốm Vị Thái - Sanjiu Medical & Pharmaceutical Co., Ltd

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Số đăng ký:
VN-5096-10
Thành phần:
Dạng bào chế:
Hộp
Đóng gói:
Hộp 6 gói 20g
Xuất xứ:
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Đơn vị đăng ký:
Dược TW Mediplantex

Video

Thuốc Cốm Vị Thái với mã đăng ký VN-5096-10 chính là sản phẩm mà Thuocviet muốn giới thiệu trong bài viết này. Đây là dòng sản phẩm chăm sóc sức khỏe đã được Dược TW Mediplantex xin cấp phép để được lưu hành trên thị trường Dược của Việt nam và được tiếp nhận ngày 27/11/2012. Thuốc Cốm Vị Thái đã được (Dạng kê khai: đang cập nhật) bởi chính công ty đăng ký lưu hành là Dược TW Mediplantex. Để mang tới một sản phẩm có chất lượng tốt tới tay người tiêu dùng, ngoài thành phần tốt Cửu Lý Hương, Xuyên tiêu, Hoàng Cầm, Bạch Linh, Địa Hoàng, Bạch Thược, Ba Chạc, Mộc Hương, hàm lượng phù hợp , thì nơi sản xuất và đơn vị sản xuất thuốc cũng là điều cần được chú trọng. Và đơn vị được lựa chọn để sản xuất, đóng gói Hộp Thuốc Cốm Vị Thái cũng là 1 đơn vị có tiếng, có nhà máy sản xuất đạt chuẩn Sanjiu Medical & Pharmaceutical Co., Ltd Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Thuốc hiện đang có giá bán buôn là 82500 vnđ/Hộp. Để biết thêm nhiều thông tin khác về thuốc, cũng như để mua lẻ loại thuốc này, bạn hãy liên hệ với Thuocviet chúng tôi.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 6 gói 20g (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Cốm Vị Thái được sản xuất từ các hoạt chất Cửu Lý Hương, Xuyên tiêu, Hoàng Cầm, Bạch Linh, Địa Hoàng, Bạch Thược, Ba Chạc, Mộc Hương với hàm lượng tương ứng

Mô tả Ba chạc hoạt chất của Thuốc Cốm Vị Thái

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Ba chạc.

Tên khác: Chè đắng; Chè cỏ; Cây dầu dầu; Bí bái, Mạt, Thùa kheo, Chảng ba.

Tên khoa học: Evodia lepta (Spreng) Merr., Evodia triphylla Guill, non DC., Melicope ptelefolia, thuộc họ Cam (Rutaceae).

Đặc điểm tự nhiên

Cây nhỏ cao từ 1 – 3m, có khi cao đến 4 – 5m. Cành non có lông, sau trưởng thành nhẵn, có màu đỏ xám. Lá kép mọc đối gồm 3 lá chét, mép nguyên có hình trái xoan, lá kép mọc trông giống chạc ba nhánh do đó có tên là Ba chạc, lá dài 4,5 – 13cm, rộng 2,5 – 5,5cm, cuống lá chét không có hoặc rất ngắn. Cụm hoa mọc thành xim ở kẽ lá và ngắn hơn lá, lá bắc nhỏ, hoa màu trắng. Lá đài hình trái xoan, có lông ở mép, có 4 – 5 cánh hoa, cánh có có chiều dài gấp 3 lần lá đài, ở đầu cánh hoa hơi khum, nhẵn. Nhị 4, chỉ nhị bằng hoặc dài hơn cánh hoa. Bầu hình trứng, có lông, vòi nhụy nhẵn, đầu nhụy có 4 rãnh. Quả nang hình trái xoan khi chín màu đỏ, vỏ nhẵn, phía ngoài nhăn nheo, mỗi ngăn chứa một hạt hình cầu đường kính 2mm, màu đen xanh, bóng. Mùa hoa quả của ba chạc từ tháng 4 đến tháng 7.

Cây Ba chạc

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố

Ba chạc là loại cây mọc hoang, ưa ánh sáng, chịu được khí hậu khô hạn và có thể sống được trên nhiều loại đất khác nhau, do đó đây là loại cây rất phổ biến ở nước ta, từ miền núi đến đồng bằng. Ngoài ra, cây còn tìm thấy mọc ở vùng Nam Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Ấn Độ…

Thu hái, chế biến

Lá Ba chạc được thu hái quanh năm, sau đó thể dùng tươi hoặc phơi khô để dành dùng dần.

Thân và rễ thái lát mỏng, phơi nắng cho khô để dùng làm thuốc.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng của ba chạc là lá, cành tươi, thân và rễ.

Mô tả Bạch linh hoạt chất của Thuốc Cốm Vị Thái

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Bạch linh.

Tên gọi khác: Bạch phục linh, Phục linh.

Tên khoa học: Poria cocos Wolf.

Chi Wolfiporia, họ Polyporaceae, bộ Polyporales.

Đặc điểm tự nhiên

Bạch linh còn được gọi với tên khác là Phục linh hoặc Bạch phục linh. Vị thuốc này là nấm mọc ký sinh trên rễ cây thông. Phục linh có tên như vậy vì người ta quan niệm rằng đây là linh khí của cây thông ẩn mình dưới đất.

Về hình dáng, quả nấm Bạch Phục linh khô có nhiều dạng như hình cầu, hình thoi, hình ê líp hoặc khối không đều, kích thước thường không đồng nhất. Vỏ ngoài có màu nâu đến nâu đen và nhiều vết sần lồi lõm. Quả nấm thường khá nặng và rắn chắc. Khi bẻ ra, bên trong có thể quan sát được phần lõi khá sần sùi màu trắng, lớp viền ngoài màu nâu nhạt, một số ít quả nấm có lõi màu hồng nhạt. Nấm Bạch phục linh thường không mùi, vị nhạt, cắn dính răng.

Vị thuốc Bạch linh

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố: Có thể tìm thấy nấm Bạch phục linh trong một số rừng thông ở nơi có khí hậu mát mẻ của nước ta. Tuy nhiên, vị thuốc này đa phần được nuôi trồng, khai thác và chế biến chủ yếu tại Trung Quốc.

Thu hái: Thời gian thu hoạch nấm Phục linh tốt nhất là từ tháng 7 đến tháng 9. Sau khi loại bỏ đất cát, người ta chất đống cho quả nấm ra mồ hôi rồi trải ra chỗ thoáng gió để hong khô cho se bề mặt. Sau đó, họ tiếp tục chất đống và ủ vài lần cho đến khi khô nước hoàn toàn và bề mặt nhăn nheo, phơi âm can (phơi bóng râm) đến khô.

Chế biến: Trước khi dùng, người ta ngâm Phục linh vào nước, rửa sạch, đồ cho vị thuốc mềm rồi gọt vỏ, thái miếng hoặc thái lát lúc đang mềm, sau đó phơi hoặc sấy khô. Tuỳ theo bộ phận sử dụng, hình thái và màu sắc mà vị thuốc này được gọi khác nhau như:

  • Bạch phục linh;
  • Phục linh bì;
  • Xích phục linh;
  • Phục linh khối;
  • Phục linh phiến.

Bảo quản: Nơi khô mát, tránh ẩm. Nếu độ ẩm không đạt tiêu chuẩn (quá khô hoặc quá ẩm) nhiệt độ quá nóng thì dược liệu có thể bị vụn nát, mất đi chất lượng và tính kết dính của nó.

Bạch linh sau khi được chế biến

Bộ phận sử dụng

Thể quả nấm Phục linh được sử dụng tùy thuộc vào mục đích của bác sĩ Y học cổ truyền. Một số dạng sử dụng bao gồm:

  • Bạch linh: Phần lõi bên trong nấm có màu trắng, cắt thành phiến hoặc thành khối.
  • Phục linh bì: Vỏ ngoài của cả quả nấm Phục linh tách ra, chất khá xốp, có tính đàn hồi.
  • Xích phục linh: Lớp thứ hai sát phần vỏ có màu hơi hồng hay nâu nhạt.
  • Phục thần: Phần nấm Phục linh có rễ cây thông đi xuyên qua bên trong.

Mô tả Bạch thược hoạt chất của Thuốc Cốm Vị Thái

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bạch thược.

Tên khác: Dư dung, Kỳ tích, Giải thương, Kim thược dược, Mộc bản thảo, Tương ly, Lê thực, Đỉnh, Ngưu đỉnh, Khởi ly, Thổ cẩm, Quan phương, Cận khách, Diễm hữu, Hắc tân diêng, Điện xuân khách, Cẩm túc căn, Một cốt hoa, Lam vĩ xuân.

Tên khoa học: Radix Paeonia lactiflora (peony).

Đặc điểm tự nhiên

Rễ hình trụ tròn, thẳng hoặc đôi khi hơi uốn cong, hai đầu phẳng, đều nhau hoặc một đầu to hơn, dài 5 cm đến 18 cm, đường kính 1 cm đến 2,5 cm. Mặt ngoài hơi trắng hoặc hồng nhạt, đôi khi có màu nâu thẫm, nhẵn hoặc có nếp nhăn dọc và vết tích của rễ nhỏ. Chất rắn chắc, nặng, khó bẻ gãy. Mặt cắt phẳng màu trắng ngà hoặc hơi phớt hồng, vỏ hẹp, gỗ thành tia rõ đôi khi có khe nứt. Không mùi. Vị hơi đắng và chua.

Dược liệu thái lát: Lát mỏng gần tròn, bên ngoài nhẵn mịn, màu trắng hoặc hơi phớt hồng. Vị hơi đắng và chua.

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố

Thế giới: Bạch thược vốn là cây mọc tự nhiên ở một số tình Hắc Long Giang, Cát Lâm, Hà Bắc, Liêu Ninh, Sơn Đông... (Trung Quốc). Do giá trị và nhu cầu làm thuốc tăng, nên bạch thược cũng như một số loài khác cùng chi đã được đưa vào trồng từ lâu đời ở nhiều địa phương của Trung Quốc.

Việt Nam: Bạch thược thuộc loại cây bụi ưa ẩm và ưa sáng. Cây trồng ở Sa Pa đã tỏ ra thích nghi với điều kiện khí hậu của vùng á nhiệt đới núi cao, nhiệt độ trung bình khoảng 15,3°C, lượng mưa 2800 mm/năm. Cây trồng từ hạt sau 4 hoặc 5 năm mới bắt đầu có hoa. Bạch thược rụng lá vào mùa đông, trên thân và cành có nhiều chồi ngủ. Đến khoảng giữa tháng 2 năm sau (sau tết âm lịch), từ các chồi ngủ nhanh chóng mọc ra cành và lá non mới. Mùa hoa bắt đầu vào giữa tháng 5, kéo dài từ 10 đến 15 ngày, song mỗi hoa chỉ nở trong vòng vài giờ, đến trưa đã bắt đầu tàn. Hạt giống thu được ở những cây trồng, đem gieo đã cho những lứa cây mới.

Bạch thược có khả năng mọc chồi từ gốc hoặc từ rễ của cây. Chồi tách từ rễ củ có thể làm cây giống để trồng.

Thu hái

Đào lấy rễ, rửa sạch đất cát, cắt bỏ đầu đuôi và rễ con, cạo sạch vỏ ngoài sau đó luộc chín hoặc luộc chín rồi bỏ vỏ, phơi khô hoặc thái lát phơi khô.

Chế biến

Lấy rễ chưa thái lát, làm ẩm, ủ mềm, thái lát phơi khô.

Bảo quản

Để nơi khô, mát, tránh mốc, mọt.

Bộ phận sử dụng

Rễ thu hái từ cây 3 – 5 tuổi vào hè – thu, rửa sạch đất cát, cắt bỏ đầu đuôi và rễ con, gọt bỏ vỏ ngoài, cho vào nước sôi, đun sơ qua, vớt ra, đảo hoặc lăn tròn, rồi phơi hay sấy khô.

Rễ hình trụ tròn, hai đầu đều nhau hoặc một đầu hơi to hơn, thẳng hoặc hơi cong queo, dài 10 – 20 cm, đường kính 1 – 2 cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt hoặc màu phấn trắng, chỗ chưa cạo hết vỏ có màu nâu xám, đôi khi có đường nhăn dọc rõ rệt.

Các bộ phận Bạch thược

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Cốm Vị Thái đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ