Thuốc Cốm trẻ việt - Viện dược liệu

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
NC56-H09-19
Thành phần:
Hàm lượng:
0,403g, 0,403g, 0,403g, 0,201g, 0,403g, 0,403g, 0,201g, 0,201g, 0,201g, 0,201g, 0,201g
Dạng bào chế:
Gói
Đóng gói:
Hộp 20 gói x 2 gam
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
Viện dược liệu

Video

Thuốc Cốm trẻ việt với mã đăng ký NC56-H09-19 chính là sản phẩm mà Thuocviet muốn giới thiệu trong bài viết này. Đây là dòng sản phẩm chăm sóc sức khỏe đã được Viện dược liệu xin cấp phép để được lưu hành trên thị trường Dược của Việt nam và được tiếp nhận ngày 17/11/2017. Thuốc Cốm trẻ việt đã được kê khai trong nước bởi chính công ty đăng ký lưu hành là Viện dược liệu. Để mang tới một sản phẩm có chất lượng tốt tới tay người tiêu dùng, ngoài thành phần tốt Nhân sâm 0,403g, Bạch truật 0,403g, Cam thảo 0,403g, Đại táo 0,201g, Bạch linh 0,403g, Hoài sơn 0,403g, Cát cánh 0,201g, Sa nhân 0,201g, Bạch biển đậu 0,201g, Ý dĩ 0,201g, Liên nhục 0,201g, hàm lượng phù hợp 0,403g, 0,403g, 0,403g, 0,201g, 0,403g, 0,403g, 0,201g, 0,201g, 0,201g, 0,201g, 0,201g, thì nơi sản xuất và đơn vị sản xuất thuốc cũng là điều cần được chú trọng. Và đơn vị được lựa chọn để sản xuất, đóng gói Gói Thuốc Cốm trẻ việt cũng là 1 đơn vị có tiếng, có nhà máy sản xuất đạt chuẩn Viện dược liệu Việt Nam. Thuốc hiện đang có giá bán buôn là 4400 vnđ/Gói. Để biết thêm nhiều thông tin khác về thuốc, cũng như để mua lẻ loại thuốc này, bạn hãy liên hệ với Thuocviet chúng tôi.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 20 gói x 2 gam (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Cốm trẻ việt được sản xuất từ các hoạt chất Nhân sâm 0,403g, Bạch truật 0,403g, Cam thảo 0,403g, Đại táo 0,201g, Bạch linh 0,403g, Hoài sơn 0,403g, Cát cánh 0,201g, Sa nhân 0,201g, Bạch biển đậu 0,201g, Ý dĩ 0,201g, Liên nhục 0,201g với hàm lượng tương ứng 0,403g, 0,403g, 0,403g, 0,201g, 0,403g, 0,403g, 0,201g, 0,201g, 0,201g, 0,201g, 0,201g

Mô tả Bạch biển đậu hoạt chất của Thuốc Cốm trẻ việt

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bạch biển đậu.

Tên khác: Đậu ván trắng, bạch biển đậu, bạch đậu, đậu biển, thứa pản khao (Tày), tập bẩy pẹ (Dao).

Tên khoa học: Dolichos lablab L., thuộc họ Đậu (Fabaceae).

Đặc điểm tự nhiên

Đậu ván trắng là một cây dây leo bằng thân quấn, sống 1 - 3 năm, có thể dài hơn 5 m. Thân màu xanh, tiết diện đa giác và có rãnh dọc. Cành non có lông. Lá kép ba, mọc cách, phủ lông. Cụm hoa dạng chùm, mọc ở nách lá, mang các hoa màu trắng. Quả loại đậu, dẹt, đầu có mỏ nhọn cong.

Hạt có dạng hình thận, màu trắng, có mồng ở mép.

Phân bố, thu hái, chế biến

Đậu ván trắng được trồng ở nhiều nơi trong cả nước. Có thể thu quả non để ăn hoặc chờ quả già lấy hạt. Thông thường, mùa hái quả lấy hạt sẽ vào tháng 9, tháng 10 hàng năm. Sau khi tách vỏ, lấy hạt tiến hành phơi khô để chống ẩm, mốc.

Từ Bạch biển đậu, người ta chế ra các vị thuốc như:

  • Biển đậu y (Testa Dolichoris) là vỏ hạt bạch biển đậu.

  • Biển đậu nhân (nhân hạt bạch biển đậu) được chế biến như sau: Ngâm hạt bạch biển đậu vào nước cho vỏ phồng lên, đãi lấy nhân phơi riêng, vỏ phơi khô riêng), bạch biển đậu sao (nhân biển đậu cho vào nồi gang hay chảo sao cho đến khi có màu vàng đen, lấy ra để nguội mà dùng).

  • Bột đậu ván có màu trắng ngà, miết lên tay thấy hơi nhờn, vị bùi, để lâu có mùi tanh gây buồn nôn.

Cây Đậu ván trắng (Dolichos lablab L.)

Bộ phận sử dụng

Bộ phận dùng được của cây đậu ván trắng là hạt (Semen Lablab) thu từ quả chín già, sau khi phơi hoặc sấy khô, đem sao vàng khi sử dụng.

Hạt có dạng hình bầu dục hoặc hình trứng, dẹt, kích thước hạt dài từ 8 – 13 mm, rộng từ 6 – 9 mm, dày khoảng 4 mm. Vỏ màu trắng ngà hoặc màu vàng, nhẵn bóng hoặc có chấm đen, mồng hạt chiếm từ 1/3 – ½ chiều dài hạt. Có thể dùng vỏ (biển đậu y) nhưng thường nhất là dùng phần nhân hạt (2 lá mầm) hay còn gọi là biển đậu nhân.

Mô tả Bạch linh hoạt chất của Thuốc Cốm trẻ việt

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Bạch linh.

Tên gọi khác: Bạch phục linh, Phục linh.

Tên khoa học: Poria cocos Wolf.

Chi Wolfiporia, họ Polyporaceae, bộ Polyporales.

Đặc điểm tự nhiên

Bạch linh còn được gọi với tên khác là Phục linh hoặc Bạch phục linh. Vị thuốc này là nấm mọc ký sinh trên rễ cây thông. Phục linh có tên như vậy vì người ta quan niệm rằng đây là linh khí của cây thông ẩn mình dưới đất.

Về hình dáng, quả nấm Bạch Phục linh khô có nhiều dạng như hình cầu, hình thoi, hình ê líp hoặc khối không đều, kích thước thường không đồng nhất. Vỏ ngoài có màu nâu đến nâu đen và nhiều vết sần lồi lõm. Quả nấm thường khá nặng và rắn chắc. Khi bẻ ra, bên trong có thể quan sát được phần lõi khá sần sùi màu trắng, lớp viền ngoài màu nâu nhạt, một số ít quả nấm có lõi màu hồng nhạt. Nấm Bạch phục linh thường không mùi, vị nhạt, cắn dính răng.

Vị thuốc Bạch linh

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố: Có thể tìm thấy nấm Bạch phục linh trong một số rừng thông ở nơi có khí hậu mát mẻ của nước ta. Tuy nhiên, vị thuốc này đa phần được nuôi trồng, khai thác và chế biến chủ yếu tại Trung Quốc.

Thu hái: Thời gian thu hoạch nấm Phục linh tốt nhất là từ tháng 7 đến tháng 9. Sau khi loại bỏ đất cát, người ta chất đống cho quả nấm ra mồ hôi rồi trải ra chỗ thoáng gió để hong khô cho se bề mặt. Sau đó, họ tiếp tục chất đống và ủ vài lần cho đến khi khô nước hoàn toàn và bề mặt nhăn nheo, phơi âm can (phơi bóng râm) đến khô.

Chế biến: Trước khi dùng, người ta ngâm Phục linh vào nước, rửa sạch, đồ cho vị thuốc mềm rồi gọt vỏ, thái miếng hoặc thái lát lúc đang mềm, sau đó phơi hoặc sấy khô. Tuỳ theo bộ phận sử dụng, hình thái và màu sắc mà vị thuốc này được gọi khác nhau như:

  • Bạch phục linh;
  • Phục linh bì;
  • Xích phục linh;
  • Phục linh khối;
  • Phục linh phiến.

Bảo quản: Nơi khô mát, tránh ẩm. Nếu độ ẩm không đạt tiêu chuẩn (quá khô hoặc quá ẩm) nhiệt độ quá nóng thì dược liệu có thể bị vụn nát, mất đi chất lượng và tính kết dính của nó.

Bạch linh sau khi được chế biến

Bộ phận sử dụng

Thể quả nấm Phục linh được sử dụng tùy thuộc vào mục đích của bác sĩ Y học cổ truyền. Một số dạng sử dụng bao gồm:

  • Bạch linh: Phần lõi bên trong nấm có màu trắng, cắt thành phiến hoặc thành khối.
  • Phục linh bì: Vỏ ngoài của cả quả nấm Phục linh tách ra, chất khá xốp, có tính đàn hồi.
  • Xích phục linh: Lớp thứ hai sát phần vỏ có màu hơi hồng hay nâu nhạt.
  • Phục thần: Phần nấm Phục linh có rễ cây thông đi xuyên qua bên trong.

Mô tả Bạch truật (Thân rễ) hoạt chất của Thuốc Cốm trẻ việt

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bạch Truật.

Tên khác: Truật; Truật sơn kế; Sơn khương; Sơn giới; Sơn liên; Dương phu; Phu kế; Mã kế; Thiên đao; Sơn tinh; Ngật lực già; Triết truật; Bạch đại thọ; Sa ấp điều căn; Ư truật; Sinh bạch truật; Sao bạch truật; Thổ sao bạch truật; Mễ cam thủy chế bạch truật; Tiêu bạch truật; Ư tiềm truật; Dã ư truật; Đông truật.

Tên khoa học: Atractylodes macrocephala Koidz. Thuộc họ Asteraceae (Cúc).

Đặc điểm tự nhiên

Bạch truật là cây lâu năm.

Lá mọc so le, cuống lá dài, phiến lá chia làm 3 thùy. Các lá gần ngọn thì không chia thùy và có cuống ngắn hơn. Mép lá có răng cưa.

Hoa màu trắng mọc thành cụm và có bao tổng bên ngoài. Bao tổng gồm có 7 lớp nhìn như ngói lợp nhà. Cánh hoa màu trắng phía dưới và tím đỏ ở phía trên.

Rễ Bạch truật phát triển thành củ to và được dùng làm thuốc.

Hình ảnh cây Bạch truật

Phân bố, thu hái, chế biến

Bạch truật phân bố nhiều ở Trung Quốc, sau này được trồng rộng rãi tại Việt Nam. Bạch truật có thể thích nghi ở vùng khí hậu núi cao và cả vùng đồng bằng nóng ẩm.

Bạch truật được trồng ở nơi khí hậu núi cao lạnh chủ yếu để nhân giống, có thể thu hoạch sau 2 - 3 năm. Khi trồng ở vùng đồng bằng thì thời gian thu hoạch ngắn hơn, chỉ khoảng 10 - 12 tháng.

Thu hái Bạch truật vào mùa tháng 10 âm lịch. Khi quan sát thấy lá ở phần gốc cây úa vàng thì có thể đào lấy củ.

Củ Bạch truật sau khi đào được rửa sạch, loại bỏ rễ con. Bạch truật có thể được phơi khô nguyên củ hoặc thái lát mỏng rồi phơi khô (sinh sái thuật hoặc gọi là đông truật), nếu sấy khô thì gọi là hồng truật.

Thân rễ Bạch truật sau khi được chế biến

Bộ phận sử dụng

Bộ phận dùng của Bạch truật là thân rễ.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Cốm trẻ việt đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ