Thuốc CEREZYME - Chưa xác định
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thông tin chung về Imiglucerase hoạt chất chính của Thuốc CEREZYME
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Imiglucerase
Loại thuốc
Imiglucerase là một dạng enzym beta-glucocerebrosidase tái tổ hợp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha tiêm 200 đơn vị, 400 đơn vị.
Chỉ định Thuốc CEREZYME
Imiglucerase được chỉ định để sử dụng như liệu pháp enzym thay thế lâu dài ở những bệnh nhân được chẩn đoán xác định là bệnh Gaucher loại 1 hoặc loại 3 có biểu hiện lâm sàng không liên quan đến thần kinh.
Các biểu hiện lâm sàng không liên quan đến thần kinh của bệnh Gaucher bao gồm một hoặc nhiều tình trạng sau:
- Thiếu máu sau khi loại trừ các nguyên nhân khác, chẳng hạn như thiếu sắt.
- Giảm tiểu cầu.
- Bệnh xương sau khi loại trừ các nguyên nhân khác như thiếu Vitamin D.
- Gan to hoặc lách to.
Dược lực học củaThuốc CEREZYME
Bệnh Gaucher là một rối loạn chuyển hóa di truyền lặn hiếm gặp do thiếu hụt enzym lysosome axit β-glucosidase. Enzyme này phá vỡ glucosylceramide, một thành phần quan trọng của cấu trúc lipid của màng tế bào, thành glucose và ceramide. Ở những người bị bệnh Gaucher, sự phân giải glucosylceramide không đủ, dẫn đến tích tụ một lượng lớn chất nền này trong lysosome của đại thực bào (gọi là 'tế bào Gaucher'), dẫn đến bệnh lý thứ cấp lan rộng.
Tế bào Gaucher thường được tìm thấy trong gan, lá lách và tủy xương và đôi khi ở phổi, thận và ruột. Về mặt lâm sàng, bệnh Gaucher là một bệnh phổ kiểu hình không đồng nhất. Các biểu hiện bệnh thường gặp nhất là gan lách to, giảm tiểu cầu, thiếu máu và bệnh lý về xương. Các bất thường về xương thường là những đặc điểm suy nhược và tàn phế nhất của bệnh Gaucher. Những biểu hiện về xương này bao gồm thâm nhiễm tủy xương, hoại tử xương, đau xương, loãng xương, gãy xương bệnh lý và suy giảm tăng trưởng. Bệnh Gaucher có liên quan đến việc tăng sản xuất glucose và tăng tỷ lệ tiêu hao năng lượng khi nghỉ ngơi, có thể góp phần gây ra mệt mỏi và suy kiệt. Bệnh nhân mắc bệnh Gaucher cũng có thể có biểu hiện viêm mức độ nhẹ.
Ngoài ra, Bệnh Gaucher có liên quan đến việc tăng nguy cơ bất thường về globulin miễn dịch như tăng globulin máu, bệnh gammopnal đa dòng, bệnh gammopnal đơn dòng có ý nghĩa chưa xác định (MGUS) và đa u tủy. Tiền sử tự nhiên của bệnh Gaucher thường cho thấy sự tiến triển, với nguy cơ biến chứng không thể phục hồi phát sinh ở các cơ quan khác nhau theo thời gian. Các biểu hiện lâm sàng của bệnh Gaucher có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống. Bệnh Gaucher có liên quan đến tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong sớm.
Imiglucerase thay thế hoạt động của enzym bị thiếu hụt, thủy phân glucosylceramide, do đó điều chỉnh sinh lý bệnh ban đầu và ngăn ngừa bệnh lý thứ phát. Imiglucerase làm giảm kích thước lá lách và gan, cải thiện tình trạng giảm tiểu cầu và thiếu máu, cải thiện mật độ khoáng của xương và gánh nặng tủy xương, đồng thời giảm hoặc loại bỏ đau xương và loãng xương. Imiglucerase làm giảm tỷ lệ tiêu hao năng lượng khi nghỉ ngơi. Imiglucerase đã được chứng minh là cải thiện cả mặt tinh thần và thể chất trong chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mắc bệnh Gaucher.
Imiglucerase làm giảm chitotriosidase, một chỉ dấu sinh học cho thấy sự tích tụ glucosylceramide trong đại thực bào và đáp ứng với điều trị. Ở trẻ em, imiglucerase đã được chứng minh là giúp phát triển và tăng trưởng bình thường ở tuổi dậy thì.
Dược động học củaThuốc CEREZYME
Hấp thu
Trong 1 giờ truyền tĩnh mạch 4 liều (7,5, 15, 30, 60 U/kg) imiglucerase, hoạt tính của enzym ở trạng thái ổn định đạt được trong 30 phút.
Phân bố
Thể tích phân bố được hiệu chỉnh theo trọng lượng nằm trong khoảng từ 0,09 đến 0,15 L/kg (trung bình ± SD 0,12 ± 0,02 L/kg).
Chuyển hóa và thải trừ
Độ thanh thải huyết tương dao động từ 9,8 đến 20,3 ml/phút/kg. Sau khi tiêm truyền, hoạt tính của enzym huyết tương giảm nhanh chóng với thời gian bán hủy dao động từ 3,6 đến 10,4 phút.
Tương tác thuốc Thuốc CEREZYME
Tương tác với các thuốc khác
Sử dụng đồng thời imiglucerase cùng với miglustat có thể làm giảm tác dụng của imiglucerase.
Chống chỉ định Thuốc CEREZYME
Imiglucerase chống chỉ định trong các trường hợp quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Liều lượng sử dụng Thuốc CEREZYME
Liều dùng Imiglucerase
Người lớn
Do tính không đồng nhất và đa dạng của bệnh Gaucher, liều lượng nên được cá nhân hóa cho từng bệnh nhân dựa trên đánh giá toàn diện tất cả các biểu hiện lâm sàng của bệnh.
Liều ban đầu 60 U/kg trọng lượng cơ thể 2 tuần một lần hoặc 2,5 U/kg 3 lần một tuần truyền tĩnh mạch đã cho thấy sự cải thiện về các chỉ số huyết học và nội tạng trong vòng 6 tháng điều trị và việc tiếp tục sử dụng có thể làm ngừng tiến triển hoặc cải thiện bệnh xương. Dùng liều thấp tới 15 U/kg trọng lượng cơ thể 2 tuần một lần đã được chứng minh là cải thiện các chỉ số huyết học và các chỉ số cơ quan, nhưng không cải thiện các thông số về xương. Tần suất thông thường là 2 tuần một lần.
Trẻ em
Không cần điều chỉnh liều cho trẻ em.
Cách dùng Imiglucerase
Thuốc được sử dụng bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch. Khi truyền lần đầu, imiglucerase nên được truyền với tốc độ không quá 0,5 đơn vị trên kg thể trọng mỗi phút. Ở những lần tiêm tiếp theo, tốc độ truyền có thể được tăng lên nhưng không được vượt quá 1 đơn vị trên kg thể trọng mỗi phút. Việc tăng tốc độ truyền phải xảy ra dưới sự giám sát của chuyên gia chăm sóc sức khỏe.
Tác dụng phụ của Thuốc CEREZYME
Thường gặp
Khó thở, ho, phản ứng quá mẫn, mề đay, phù mạch, ngứa, phát ban.
Ít gặp
Chóng mặt, nhức đầu, loạn cảm, nhịp tim nhanh, tím tái, đỏ bừng mặt, hạ huyết áp, buồn nôn, nôn, đau quặn bụng, tiêu chảy, đau khớp, đau lưng, khó chịu, bỏng rát, sưng tái, áp xe vùng tiêm truyền, sốt, mệt mỏi.
Hiếm gặp
Phản ứng phản vệ.
Cẩn trọng - lưu ý sử dụng Thuốc CEREZYME
Lưu ý chung
Bệnh nhân có kháng thể với imiglucerase có nguy cơ cao bị phản ứng quá mẫn. Nếu bệnh nhân gặp phản ứng gợi ý quá mẫn, nên làm xét nghiệm tiếp theo để tìm kháng thể imiglucerase. Như với bất kỳ sản phẩm protein tiêm tĩnh mạch nào, phản ứng quá mẫn kiểu dị ứng nghiêm trọng có thể xảy ra, nhưng không phổ biến. Nếu những phản ứng này xảy ra, nên ngừng truyền imiglucerase ngay lập tức và bắt đầu điều trị y tế thích hợp.
Sản phẩm thuốc này chứa natri và được dùng trong dung dịch tiêm tĩnh mạch natri clorid 0,9%. Lưu ý ở những bệnh nhân đang ăn kiêng natri có kiểm soát.
Lưu ý với phụ nữ có thai
Kinh nghiệm hạn chế từ 150 người phụ nữ có thai (chủ yếu dựa trên báo cáo tự phát và tổng quan tài liệu) cho thấy rằng việc sử dụng Imiglucerase có lợi để kiểm soát bệnh Gaucher tiềm ẩn trong thai kỳ. Hơn nữa, những dữ liệu này cho thấy không có độc tính gây dị tật cho thai nhi của imiglucerase, mặc dù bằng chứng thống kê là thấp. Sự chết của thai nhi hiếm khi được báo cáo, mặc dù không rõ liệu điều này có liên quan đến việc sử dụng imiglucerase hay do căn bệnh Gaucher tiềm ẩn gây ra.
Không có nghiên cứu trên động vật nào được thực hiện liên quan đến việc đánh giá tác động của imiglucerase đối với thai kỳ, sự phát triển của phôi/ thai nhi, quá trình sinh nở và phát triển sau khi sinh. Người ta không biết liệu imiglucerase có đi qua nhau thai đến thai nhi đang phát triển hay không.
Ở những bệnh nhân Gaucher đang mang thai và những người có ý định mang thai, cần phải có đánh giá điều trị rủi ro - lợi ích. Bệnh nhân mắc bệnh Gaucher và đang mang thai có thể trải qua một giai đoạn gia tăng hoạt động của bệnh trong thời kỳ mang thai và thời kỳ hậu sản. Điều này bao gồm tăng nguy cơ xuất hiện các biểu hiện xương, đợt cấp của chứng giảm tế bào, xuất huyết và tăng nhu cầu truyền máu. Cả thời kỳ mang thai và cho con bú đều được biết là gây áp lực cho cân bằng nội môi canxi ở mẹ và làm tăng tốc độ luân chuyển xương. Điều này có thể góp phần làm nặng thêm bệnh xương trong bệnh Gaucher.
Những phụ nữ chưa từng điều trị nên cân nhắc bắt đầu điều trị trước khi thụ thai để đạt được sức khỏe tối ưu. Ở phụ nữ đang điều trị imiglucerase nên cân nhắc tiếp tục điều trị trong suốt thai kỳ. Theo dõi chặt chẽ thai kỳ và các biểu hiện lâm sàng của bệnh Gaucher là cần thiết để phân biệt liều lượng theo nhu cầu của bệnh nhân và đáp ứng điều trị.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Chưa biết hoạt chất này có được bài tiết qua sữa mẹ hay không, tuy nhiên, imiglucerase có khả năng được chuyển hóa trong đường tiêu hóa của trẻ.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Imiglucerase không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và xử lý quá liều Thuốc CEREZYME
Quá liều và xử trí
Không có trường hợp quá liều nào đã được báo cáo. Ở bệnh nhân, liều lên đến 240 U/kg thể trọng hai tuần một lần đã được sử dụng. Vì imiglucerase được cung cấp bởi một chuyên gia chăm sóc sức khỏe, quá liều khó có thể xảy ra.
Quên liều và xử trí
Gọi cho bác sĩ để được hướng dẫn nếu bỏ lỡ một liều imiglucerase.
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này