Thuốc Cao tiêu độc - YDHDT Hoà Bình
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: , hộp 100g (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Cao tiêu độc được sản xuất từ các hoạt chất Bồ công anh, Hạ khô thảo, Kê huyết đằng, Kinh giới, Thương nhĩ tử, Thổ phục linh, Thông thảo, Sâm đại hành với hàm lượng tương ứng
Mô tả Bồ Công Anh hoạt chất của Thuốc Cao tiêu độc
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Bồ công anh Việt Nam.
Tên khác: Rau bồ cóc; Diếp hoang; Diếp dại; Mót mét; Mũi mác; Diếp trời; Rau mũi cày, Phắc bao, Lin hán, Lằy mắy kìm.
Tên khoa học: Lactuca indica L. Họ Cúc (Asteraceae).
Đặc điểm tự nhiên
Bồ công anh là loại cây nhỏ, có chiều cao 0,6m đến 3m.
Thân cây mọc thẳng, không cành hoặc rất ít cành nên nhìn như cây cỏ bụi.
Lá có có chia thùy hoặc mép răng cưa to, cuống ngắn nên nhìn như không cuống. Lá và thân Bồ công anh khi bấm hoặc cắt ra sẽ tiết ra nhũ dịch màu trắng đục như sữa, vị đắng.
Hoa mọc thành cụm, hình đầu, hoa chủ yếu có màu vàng (còn gọi là Hoàng hoa địa đinh), một số có màu tím (Tử hoa địa đinh).
Phân bố, thu hái, chế biến
Bồ công anh phân bố rộng rãi ở các tỉnh miền bắc nước ta.
Bồ công anh có thể trồng bằng hạt, gốc rễ và trồng vào tháng 3 – 4 hoặc tháng 9 – 10.
Bồ công anh sau khi thu hái, rửa sạch, có thể dùng tươi hoặc phơi khô để dùng dần.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận dùng của Bồ công anh chủ yếu là rễ và lá.
Mô tả Hạ khô thảo (Cụm quả) hoạt chất của Thuốc Cao tiêu độc
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Tịch cú; Nãi đông; Yến diện; Mạch tuệ hạ khô thảo; Mạch hạ khô; Thiết tuyến hạ khô; Thiết sắc thảo; Bổng trụ đầu hoa.
Tên khoa học: Prunella vulgaris L. Họ Lamiaceae (Hoa môi).
Đặc điểm tự nhiên
Hạ khô thảo là một cây sống dai có thân vuông màu hơi tím đỏ, lá mọc đối, hình trứng hay hình mác dài, mép nguyên hoặc hơi có răng cưa, có ít lông ở thân và lá.
Cụm hoa mọc ở đầu cành giống như bông do nhiều hoa có cuống ngắn mọc vòng, mỗi vòng có 5 – 6 hoa. Đài hoa có 2 môi, môi trên có 3 răng, môi dưới có 2 răng, hình 3 cạnh. Cánh hoa màu tím nhạt hình môi, môi trên như cái mũ, môi dưới xẻ ba, thùy giữa rộng hơn. Nhị 2 dài, 2 ngắn, đều thò ra khỏi tràng. Bầu có bốn ngăn. Vòi nhỏ dài. Quả nhỏ cứng.
Phân bố, thu hái, chế biến
Hạ khô thảo là loài cây của các vùng Âu, Á ôn đới, phân bố ở Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ và nhiều nước châu Âu.
Ở Việt Nam, cây này hiện nay mới phát hiện được ở Sapa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Hà Giang vào các tháng 4, 5, 6 rất nhiều, sang đến tháng 8 một số đã lụi đi. Hạ khô thảo đã được khai thác, trước đây phải nhập của Trung Quốc. Cây hạ khô thảo mọc nơi sáng ẩm, thường tập trung thành đám nhỏ, trữ lượng không nhiều. Cây hạ khô thảo có thể nhân giống bằng hạt. Sau khi trồng 75 – 90 ngày, cây ra hoa.
Hiện nay nhiều nơi như Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh nói có hạ khô thảo nhưng chưa được xác minh. Vào mùa hạ, khi một số quả đã chín thì hái cành mang hoa và quả phơi hay sấy khô. Có người dùng cả bộ phận trên mặt đất hái về phơi hay sấy khô để dùng.
Cây Hạ khô thảo
Bộ phận sử dụng
Bông hoa – Spica Prunellae, tức phần cụm hoa trên cành mang lá, dài không quá 15cm, tính từ ngọn hoa trở xuống thường gọi là Hạ khô thảo. Ở Châu Âu, người ta dùng toàn cây.
Khi nào hoa ngả sang màu nâu, thì thu hái phần ngọn cây mang hoa, mang về phơi hoặc sấy đến khô.
Mô tả Kê huyết đằng hoạt chất của Thuốc Cao tiêu độc
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Kê huyết đằng.
Tên khác: Hoạt huyết đằng, huyết đằng, đại huyết đằng.
Tên khoa học: Millettia reticulata Benth, thuộc chi Thàn mát và họ Đậu.
Đặc điểm tự nhiên
Các thực vật thuộc chi Thàn mát là cây bụi hoặc dây leo, lá xếp theo hình lông chim với 1 lá chét ở đầu cuối và số lá chét lẻ (hiếm có ba lá chét). Chùm hoa nở ở nách lá hoặc đỉnh, hình chùy, nhiều cành hoa. Lá bắc lộ ra nhưng sớm rụng. Đài hoa dạng hình chuông hoặc hình ống. Nhị hoa có một bó nhị hoặc hai bó nhị và bao phấn đính gốc. Bầu nhụy chứa từ hai, ba hoặc vài noãn. Vòi nhụy thường nhẵn không có lông hoặc lông ở nửa dưới và nhẵn ở phía trên. Vỏ quả dạng bầu dục hoặc bán nguyệt. Hạt hình bầu dục ngang, hình vuông hoặc hình chữ nhật.
Kê huyết đằng là cây dạng dây leo, lá mỏng, giòn, không lông. Hoa xếp sát nhau ở đầu nhánh, màu đỏ. Quả đỏ nâu chứa 3 - 6 hạt.
Phân bố, thu hái, chế biến
Kê huyết đằng thường mọc ở hàng rào, vùng cây bụi, ven rừng, trong rừng rậm (thường là rừng xanh), ở độ cao dưới 1000m. Tại Việt Nam phân bố chủ yếu ở Lạng Sơn, Quảng Ninh và nhiều địa phương khác.
Kê huyết đằng được thu hái quanh năm, có thể nằm trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 10.
Có hai cách chế biến chính là dùng tươi hoặc khô. Với việc dùng tươi, rễ và dây Kê huyết đằng được rửa sạch, thái thành những phiến mỏng để sử dụng. Để dùng khô, trước khi phơi cần ngâm nước dược liệu, vớt ra rửa sạch, sau đó làm khô bằng cách phơi hoặc sấy.
Cây Kê huyết đằngBộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng là rễ và dây.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Cao tiêu độc đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này