Thuốc Cantar 4 - Vimedimex 2
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp lớn đựng 5 hộp nhỏ x 2 vỉ x 10 viên, Hộp lớn đóng 5 Hộp nhỏ x 2 vỉ x 10 Viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thông tin chung về Candesartan hoạt chất chính của Thuốc Cantar 4
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Candesartan
Loại thuốc
Chất đối kháng thụ thể angiotensin II.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 2 mg, 4 mg, 8 mg, 16 mg, 32 mg.
Chỉ định Thuốc Cantar 4
Thuốc Candesartan chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
- Tăng huyết áp.
- Suy tim: Điều trị suy tim độ II - III theo phân loại của Hội tim New York NYHA và suy giảm chức năng tâm thu thất trái (phân suất tống máu ≤ 40%), dùng phối hợp với thuốc ức chế ACE ở người bệnh đang điều trị 1 thuốc ức chế ACE nhưng không hiệu quả, hoặc khi bệnh nhân không dung nạp thuốc ức chế ACE.
- Bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường.
Dược lực học củaThuốc Cantar 4
Candesartan gắn chọn lọc và tranh chấp với angiotensin II vào thụ thể AT1 ở các mô như cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận, nên ức chế tác dụng co mạch và tiết aldosteron của angiotensin II, do đó làm giãn mạch và giảm tiết aldosteron. Như vậy, tác dụng này không phụ thuộc vào các con đường của tổng hợp angiotensin II.
Candesartan không có tác dụng ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE: Angiotensin converting enzym), là enzym xúc tác cho quá trình chuyển angiotensin I thành angiotensin II và quá trình giáng hóa bradykinin. Vì vậy thuốc không ảnh hưởng đến đáp ứng đối với bradykinin.
Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát so sánh Candesartan và các thuốc ức chế ACE, tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm dùng candesartan bị tác dụng không mong muốn như ho khan thấp hơn.
Candesartan không gắn hoặc phong bế các thụ thể hormon và các kênh ion khác giữ một vai trò quan trọng trong điều hoà tim mạch.
Phong bế thụ thể AT1 của angiotensin II làm ức chế điều hoà ngược âm tính của angiotensin II đối với tiết renin. Nhưng tăng hoạt tính renin trong huyết tương và tăng nồng độ angiotensin II trong tuần hoàn không vượt quá tác dụng của Candesartan đối với huyết áp.
Ở người tăng huyết áp, Candesartan làm giảm huyết áp kéo dài và không làm tăng tần số tim do phản xạ.
Dược động học củaThuốc Cantar 4
Hấp thu
Sinh khả dụng tuyệt đối của candesartan khoảng 40% khi dùng candesartan dưới dạng dung dịch và khoảng 14% khi dùng dưới dạng viên nén. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống viên nén từ 3 - 4 giờ.
Với liều điều trị, nồng độ candesartan trong huyết tương tăng tuyến tính với liều dùng. Không có sự khác biệt về dược động học giữa hai giới tính. Sinh khả dụng của candesartan không bị ảnh hưởng có ý nghĩa bởi thức ăn.
Phân bố
Candesartan liên kết với protein huyết tương ở tỷ lệ rất cao (trên 99%). Thể tích phân bố biểu kiến của candesartan là 0,13 lít/kg. Candesartan không phân bố vào trong hồng cầu.
Chuyển hóa
Thuốc được chuyển hóa 1 phần nhỏ ở gan thông qua quá trình O-deetyl hóa thành chất chuyển hóa không hoạt động.
Thải trừ
Candesartan được thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi qua thận và mật, chỉ một phần nhỏ qua gan tạo thành chất chuyển hóa bất hoạt. Thời gian bánthải pha cuối của candesartan khoảng 9 giờ. Không có hiện tượng tích lũy sau khi dùng đa liều.
Ðộ thanh thải toàn phần từ huyết tương của candesartan là khoảng 0,37 ml/phút/ kg, trong đó độ thanh thải thận khoảng 0,19 ml/phút/kg. Candesartan thải trừ qua thận theo cả hai cơ chế lọc ở cầu thận và bài tiết tích cực ở ống thận.
Tương tác thuốc Thuốc Cantar 4
Tương tác với các thuốc khác
Candesartan làm tăng nồng độ của lithi trong huyết thanh. Cần giám sát chặt chẽ nồng độ của lithi khi dùng đồng thời hai thuốc.
Sử dụng đồng thời Candesartan Cilexetil với thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thuốc bổ sung kali, chất thay thế muối có chứa kali hoặc các sản phẩm thuốc khác (ví dụ như heparin) có thể làm tăng nồng độ kali.
Dùng đồng thời Candesartan Cilexetil với NSAIDs có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp, tăng nguy cơ suy giảm chức năng thận.
Chống chỉ định Thuốc Cantar 4
Thuốc Candesartan chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Quá mẫn với candesartan hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Suy gan nặng và/hoặc ứ mật.
- Suy tim có kali huyết > 5 mmol/lít, creatinin huyết > 265 micromol/ lít (> 30 mg/lít) hoặc hệ số thanh thải creatinin < 30 ml/phút (tính theo công thức Cockcroft).
- Sử dụng đồng thời candesartan với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60ml/phút/1,73m2).
Liều lượng sử dụng Thuốc Cantar 4
Người lớn
Dùng Candesartan điều trị tăng huyết áp:
- Liều khởi đầu là 8 mg x1 lần/ngày (ở Hoa Kỳ liều khởi đầu cao hơn là 16 mg ngày một lần).
- Cứ sau mỗi 4 tuần, nếu huyết áp giảm chưa đạt yêu cầu và bệnh nhân vẫn dung nạp được thuốc thì tăng liều thêm 8 mg/ngày cho đến khi huyết áp giảm đạt yêu cầu hoặc đến liều tối đa 32 mg/ngày (dùng 1 - 2 lần).
- Nếu liều 32 mg/ngày vẫn không có tác dụng thì điều trị phối hợp hoặc thay thuốc khác. Ở liều có tác dụng, huyết áp thường giảm sau 2 tuần và giảm tối đa sau 4 - 6 tuần.
Dùng Candesartan điều trị ở bệnh nhân suy tim:
- Liều khởi đầu: 4 mg x 1 lần/ngày. Cứ sau mỗi hai tuần nếu không đáp ứng có thể tăng liều gấp đôi đến mục tiêu (cũng là liều tối đa) 32 mg/ngày nếu bệnh nhân dung nạp được. Cần giám sát chặt chẽ huyết áp của bệnh nhân trong quá trình tăng liều.
Trẻ em
- Trẻ em <1 tuổi: Không dùng Dùng Candesartan điều trị .
- Trẻ 1 - 6 tuổi: Khởi đầu 0,2 mg/kg/ngày (khoảng: 0,05 - 0,4 mg/kg/ngày) dưới dạng hỗn dịch uống. Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của liều > 0,4 mg/kg/ngày.
- Trẻ em và thanh thiếu niên 6 - 18 tuổi: Liều khởi đầu là 4 mg x 1 lần/ngày.
- Đối với bệnh nhân nặng < 50 kg: Ở bệnh nhân huyết áp chưa được kiểm soát đầy đủ, có thể tăng liều lên tối đa 8 mg x 1 lần / ngày.
- Đối với bệnh nhân nặng ≥ 50 kg: Ở bệnh nhân huyết áp chưa được kiểm soát đầy đủ, có thể tăng liều lên 8 mg x 1 lần/ngày và sau đó lên 16 mg x 1 lần/ngày nếu cần.
- Liều trên 32 mg chưa được nghiên cứu ở bệnh nhi.
Đối tượng khác
Người cao tuổi: Liều tương tự người lớn.
Bệnh nhân suy gan:
- Liều khởi đầu là 2 mg/ngày, EMC khuyến cáo liều khởi đầu ở bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình là 4 mg/ngày, chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan nặng.
- Liều duy trì: Trong khi điều chỉnh liều, nếu huyết áp giảm đạt yêu cầu thì dùng liều duy trì, có thể 8 - 32 mg/ngày tùy cá thể, dùng một lần hoặc chia hai lần mỗi ngày.
Bệnh nhân suy thận, suy giảm thể tích nội mạch:
- Liều khởi đầu là 4 mg/ngày.
- Liều duy trì: Trong khi điều chỉnh liều, nếu huyết áp giảm đạt yêu cầu thì dùng liều duy trì, có thể 8 - 32 mg/ngày tùy cá thể, dùng một lần hoặc chia hai lần mỗi ngày.
Tác dụng phụ của Thuốc Cantar 4
Khi sử dụng thuốc Candesartan, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp
Tăng creatinin và tăng urê huyết, tăng kali huyết, giảm huyết áp.
Ít gặp
Không có thông tin.
Hiếm gặp
Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu đa nhân, mất bạch cầu hạt, tăng kali huyết, giảm natri huyết, nhức đầu, buồn nôn, tăng enzym gan, viêm gan, phù mạch, phát ban, mẩn ngứa, đau cơ, khớp, suy thận.
Không xác định tần suất
Tiêu chảy.
Cẩn trọng - lưu ý sử dụng Thuốc Cantar 4
Lưu ý chung
- Thuốc có thể gây hạ huyết áp quá mức. Nguy cơ này sẽ tăng trên các bệnh nhân mất nước mất muối, sử dụng lợi tiểu kéo dài, suy tim, thẩm tách máu. Đối với bệnh nhân suy tim, có thể cần giảm tạm thời liều lượng của Candesartan hoặc thuốc lợi tiểu, đồng thời cần giám sát chặt chẽ huyết áp trong quá trình tăng liều và định kỳ sau đó.
- Phản ứng kiểu phản vệ và/hoặc phù mạch, đã được báo cáo sau khi sử dụng Candesartan. Vì vậy, Candesartan không khuyến cáo sử dụng cho các bệnh nhân có tiền sử phù mạch dù có hoặc không có liên quan với việc sử dụng các thuốc ức chế ACE hay các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.
- Do hệ renin - angiotensin - aldosteron (RAA) có vai trò quan trọng trong duy trì áp lực lọc cầu thận, các thuốc tác động lên hệ RAA (thuốc ức chế ACE, thuốc đối kháng thụ thể của angiotensin II - kể cả candesartan) có nguy cơ ảnh hưởng đến sức lọc cầu thận.
- Đặc biệt, trên các bệnh nhân suy tim, quá trình tưới máu thận đã bị hạn chế, nếu sử dụng các thuốc này, có thể làm ảnh hưởng rõ rệt đến chức năng thận (gây thiểu niệu, tăng urê huyết tiến triển, suy thận, thậm chí tử vong). Đã có báo cáo về phản ứng có hại (ADR) là tăng creatinin huyết thanh trên bệnh nhân suy tim dùng Candesartan.
- Do đó, cần giám sát chặt chẽ creatinin huyết thanh trong quá trình tăng liều và định kỳ sau đó. Các bệnh nhân có hẹp động mạch thận hai bên, bệnh nhân đã có suy thận trước đó, bệnh nhân dùng đồng thời thuốc lợi tiểu cũng là những trường hợp tăng nguy cơ suy thận khi sử dụng các thuốc tác động trên hệ RAA.
- Tăng kali huyết có thể xảy ra trên các bệnh nhân suy tim sung huyết sử dụng Candesartan, đặc biệt nếu dùng phối hợp với các thuốc ức chế ACE và/hoặc các thuốc lợi tiểu giảm thải kali (như spironolacton). Cần giám sát kali huyết thanh trong quá trình tăng liều và định kỳ sau đó.
- Thận trọng khi phải phẫu thuật lớn, phải gây mê vì có nguy cơ tụt huyết áp.
Lưu ý với phụ nữ có thai
- Nguy cơ tử vong, dị tật cho thai nhi/ trẻ sơ sinh: Dùng các thuốc tác dụng trực tiếp lên hệ thống renin - angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ có thể gây ảnh hưởng, thậm chí gây chết thai nhi và trẻ sơ sinh.
- Chưa thấy tai biến khi dùng Candesartan trong 3 tháng đầu thai kỳ, nhưng cần phải ngừng Candesartan càng sớm càng tốt sau khi phát hiện có thai. Đã có ca báo cáo về độc tính trên thai nhi và trẻ sơ sinh khi người mẹ dùng thuốc này trong thai kỳ.
- Theo phân loại của FDA, Candesartan xếp nhóm C (3 tháng đầu thai kỳ) và nhóm D (3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ) khi dùng cho phụ nữ có thai.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Chưa có nghiên cứu Candesartan có tiết vào sữa mẹ hay không. Do tiềm tàng nguy cơ có hại cho trẻ nhỏ đang bú mẹ, phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của Candesartan đối với khả năng lái xe và sử dụng máy móc đã được thực hiện. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng đôi khi chóng mặt hoặc mệt mỏi có thể xảy ra trong khi điều trị thuốc.
Quá liều và xử lý quá liều Thuốc Cantar 4
Quá liều Candesartan và xử trí
Quá liều và độc tính
Biểu hiện về quá liều hay gặp nhất là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; cũng có thể gặp nhịp tim chậm do kích thích thần kinh phế vị.
Cách xử lý khi quá liều
Loại bỏ thuốc ở đường tiêu hóa: Cân nhắc dùng than hoạt tính. Nếu xảy ra triệu chứng hạ huyết áp, phải tiến hành các biện pháp điều trị hỗ trợ như truyền natri clorid 0,9%, 10 - 20 ml/kg, dùng dopamin, epinephrin.
Giám sát bệnh nhân: Giám sát các dấu hiệu sống, chức năng thận, enzym gan. Thẩm phân máu không thải loại được candesartan do thuốc liên kết nhiều với protein huyết tương (> 90%).
Quên liều và xử trí
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này