Thuốc Cagu - TRAPHACO

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-13236-10
Thành phần:
Dạng bào chế:
viên
Đóng gói:
10 viên/ vỉ x 2 vỉ/ hộp, hộp 2 vỉ x 10 viên nén ngậm
Đơn vị đăng ký:
Công nghệ cao Traphaco

Video

Với mã đăng ký VD-13236-10, viên Thuốc Cagu với thành phần là hoạt chất/dưỡng chất tốt cho sức khỏe Bột gừng: 42mg, Bột quế: 42mg, Cao đặc cam thảo: 11,5mg, Cao đặc xạ can: 15mg. (hàm lượng đã được nghiên cứu cân đối cho phù hợp) là một trong nhiều loại thuốc được tin dùng hiện nay. Cũng như các sản phẩm khác trên Thuocviet, thì Thuốc Cagu là loại thuốc có nguồn gốc rõ ràng, và đã được cấp phép hoạt động vỡi mã cấp phép là VD-13236-10. Cụ thể, thuốc được Công nghệ cao Traphaco (Dạng kê khai: đang cập nhật) đồng thời nộp hồ sơ xin cấp phép lưu hành (được tiếp nhận vào ngày (Ngày tiếp nhận: đang cập nhật)). Sản phẩm được sản xuất từ các công ty hoặc hãng dược phẩm uy tín TRAPHACO . Giá bán lẻ của Thuốc Cagu hiện vẫn đang được cập nhật (giá bán buôn được kê khai với cục quản lý dược là 880 vnđ/viên).

Các dạng quy cách đóng gói: 10 viên/ vỉ x 2 vỉ/ hộp, hộp 2 vỉ x 10 viên nén ngậm (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Cagu được sản xuất từ các hoạt chất Bột gừng: 42mg, Bột quế: 42mg, Cao đặc cam thảo: 11,5mg, Cao đặc xạ can: 15mg. với hàm lượng tương ứng

Mô tả Cam thảo hoạt chất của Thuốc Cagu

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Cam thảo.

Tên khác: Lộ thảo, Cam thảo bắc.

Tên khoa học: Glycyrrhiza uralensis Fisch. Đây là một loài thực vật thuộc họ Đậu (Fabaceae).

Đặc điểm tự nhiên

Cây thảo sống lâu năm, cao 30 - 100 cm. Rễ dài màu vàng nhạt. Cơ thể có lông ngắn, mềm. Lá mọc so le, kép, có lông chim lẻ, gồm 9 - 17 lá chét hình bầu dục, nguyên. Cụm hoa ở nách lá, hoa nhỏ hơn, màu hoa oải hương. Vỏ quả cong hình lưỡi liềm, dài 3 - 4 cm, rộng 6 - 8 mm, màu nâu đen, có lông dày, chứa 2 - 8 hạt nhỏ dẹt, màu nâu bóng.

Loài Cam thảo nhẵn – Glycyrrhiza glabra L. cũng thường được sử dụng. Cây cao 1 - 1,5 m, cũng có rễ dài màu vàng nhạt. Lá kép lông chim lẻ có lá chét nguyên với hình trái xoan tù. Hoa nhỏ hợp thành chùm dài mọc đứng màu lơ tím sáng. Quả đậu dẹp thuôn, thẳng, hoặc hơi cong, không có lông, nhỏ hơn loài trên và chỉ chứa 2 - 4 hạt tròn.

Cam thảo còn được gọi là Lộ thảo, Cam thảo bắc

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây ôn đới Âu Á, phân bố chủ yếu ở Nga, Trung Quốc, Mông Cổ, Afghanistan, Iran... Tai đã nhập giống từ Trung Quốc và Nga về trồng thử nghiệm ở Vĩnh Phú (Tam Đảo), Hà Nội, Hải Tây nhưng chưa được phổ biến rộng rãi. Ở nước ta, Cam thảo có thể nở hoa sau 3 năm sinh trưởng, nhưng năng suất thấp. Đến 5 tuổi cây ra hoa nhiều và cho quả cao hơn. Thời kỳ ra hoa nói chung là tháng 6 - 7, thời kỳ đậu quả là tháng 8 - 9. Người ta thu hoạch Cam thảo vào khoảng năm thứ năm, thường vào mùa đông khi cây chết. Tại thời điểm này, bộ rễ đã chắc, nặng, nhiều bột và chất lượng tốt. Dùng bàn chải để loại bỏ đất. Phân loại thành lớn, nhỏ và khô. Khi khô 50%, bó thành từng bó, sau đó phơi khô chỉ cắt phần ngọn, không lấy rễ nên vỏ vẫn giữ được màu nâu đỏ rất đẹp. Thường dùng dưới dạng Sinh thảo, Chích thảo, bột Cam thảo:

  • Sinh thảo: Rửa sạch nhanh rồi đồ mềm, cắt thành lát mỏng 2mm lúc còn nóng; nếu không kịp cắt thì cho ngay vào nước lã, ủ cho mềm để khi cắt được dễ dàng. Sau đó, mang sấy hoặc phơi khô.
  • Chích thảo: Sau khi sấy khô rồi đem tẩm mật (1kg Cam thảo phiến thì dùng 200g mật, pha thêm 200ml nước đun sôi) tẩm rồi sao cho vàng thơm. Nếu dùng ít, có thể thái thành khúc 5 – 10cm, cuộn vài lần bằng giấy bản, nhúng qua nước cho đủ ướt rồi vùi vào tro nóng, khi thấy giấy khô hơi xém thì bỏ giấy, cắt lát mỏng.
Cam thảo có nhiều tác dụng chữa bệnh

Bột Cam thảo: Cạo sạch vỏ ngoài, cắt miếng tròn. Sau đó sấy khô, nghiền thành bột mịn vừa. Bảo quản trong thùng kín và để nơi khô ráo.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của Cam thảo là rễ và thân rễ.

Mô tả Gừng (Thân rễ) hoạt chất của Thuốc Cagu

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Gừng (Thân rễ).

Tên khác: Khương; Sinh khương; Can khương.

Tên khoa học: Zingiber officinale Rose. hay Rhizoma Zingiberis.

Họ: Gừng (Zingiberaceae).

Đặc điểm tự nhiên

Gừng là một loại cây thân thảo nhỏ, sống lâu năm, chiều cao 0,6 – 1 m. Thân rễ nạc, phân nhánh và mọc bò ngang. Lá mọc đối, không cuống, có bẹ, hình mác, dài 15 - 20cm, rộng 2cm, mặt nhẵn, gân giữa màu trắng, có mùi thơm.

Trục hoa xuất phát từ gốc, dài 20cm và rộng 2 – 3cm, lá bắc hình trứng, dài 2,5cm, mép lưng màu vàng, đài hoa dài khoảng 1cm, có 3 răng ngắn, 3 cành hoa dài khoảng 2cm, màu vàng xanh, mép cánh hoa màu tím, nhị cũng tím. Loài của cây gừng trồng ít ra hoa.

Toàn cây, nhất là thân rễ có mùi thơm và vị cay nóng.

Mùa hoa quả: Tháng 5 đến tháng 8.

Phân bố, thu hái, chế biến

Ở nước ta có thể thấy Gừng ở khắp nơi, củ Gừng có thể ăn được và dùng làm thuốc trong nước hoặc xuất khẩu.

Muốn ăn Gừng tươi (Sinh Khương) thì thường đào củ vào mùa hè và mùa thu. Cắt bỏ lá và rễ, rửa sạch. Để giữ gừng tươi lâu, phải cho vào nồi đậy kín bằng đất. Khi sử dụng đào, hãy rửa sạch chúng. Đào lấy thân rễ già trong mùa đông, cắt bỏ lá và rễ, rửa sạch và phơi nắng sẽ thu được Can khương.

Ngoài 2 loại Gừng trên dùng trong đông y, trên thị trường quốc tế người ta còn tiêu thụ 2 loại Gừng gọi là Gừng trắng và Gừng xám. Gừng xám là loại củ còn để nguyên vỏ hay cạo vỏ ở những chỗ phẳng và phơi khô. Gừng trắng là loại Gừng đã được cạo lớp vỏ ngoài có chứa nhựa dầu (oleoresin) rồi mới phơi khô. Thông thường, người ta còn ngâm Gừng già trong nước một ngày, rồi mới lấy ra cạo vỏ. Có khi người ta còn làm trắng bằng calci hypoclorid, hay xông hơi diêm sinh (SO2) hoặc ngâm nước vôi.

Gừng tươi

Bộ phận sử dụng

Thân rễ thu hái vào mùa đông có thể dùng tươi như thân rễ, phơi hay sấy khô gọi là can khương. Còn dùng tiêu khương (gừng khô thái lát dày, sao hơi vàng, vảy ít nước, đậy kín nắp rồi để nguội); bào khương (gừng khô đã chế biến); thân khương (gừng khô cắt lát dày sao cho cháy đen).

Có thể điều chế nhựa dầu gừng từ bột gừng khô với các dung môi hữu cơ, hiệu suất 4,2 - 6,5% hoặc cất tinh dầu từ gừng với hiệu suất 1 - 2,7%.

Bộ phận sử dụng của gừng là thân rễ

Mô tả Xạ can hoạt chất của Thuốc Cagu

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Xạ can.

Tên khác: Cây rẻ quạt.

Tên khoa học: Belamcanda chinensis (L.) DC.

Đặc điểm tự nhiên

Xạ can là một loại thân thảo sống lâu năm, có thân rễ mọc bò màu nâu nhạt, phân nhiều nhánh. Thân có lá mọc thẳng đứng, có thể cao tới 1m. Lá hình mác, gân song song, dài 20 - 40 cm, rộng 15 - 20 cm, toàn bộ lá xếp thành một mặt phẳng và xòe ra như cái quạt. Hoa có cuống, bao hoa có 6 cánh màu vàng cam đỏ, điểm những đốm tía, đường kính 3 - 4cm. Quả nang hình trứng, có 3 van, dài 23 - 25mm, hạt xanh đen, hình cầu, đường kính 5mm.

Cây xạ can trong tự nhiên

Phân bố, thu hái, chế biến

Xạ can phân bố chủ yếu ở vùng Đông Bắc Á bao gồm các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Philippine, Ấn Độ, Triều Tiên, trong đó có Việt Nam. Xạ can mọc hoang khắp nơi ở Việt Nam, có nhiều tại Lạng Sơn, Lào Cai, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Ninh Binh, Thanh Hoá, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, có khi được trồng làm cảnh.

Xạ can được thu hoạch vào đầu mùa xuân, khi cây mới nảy mầm hoặc cuối thu, khi lá khô héo. Thu hái bằng cách lấy thân rễ, loại bỏ rễ con và tạp chất, rửa sạch bằng cách ngâm trong nước 2 - 3 giờ, ủ mềm, thái lát nhỏ đem phơi hoặc sấy khô mà dùng dần.

Có hai cách chế biến chính là dùng tươi hoặc khô. Với việc dùng tươi, thân rễ của Xạ can được rửa sạch, thái thành những phiến mỏng, giã với ít muối để sử dụng. Để dùng khô, ngâm nước gạo một hai ngày cho mềm, vớt ra rửa sạch, sau đó thái mỏng đem phơi hoặc sấy khô, khi dùng thì mài thành bột trong bát nhám, uống với nước.

Xạ can sau khi đem phơi hoặc sấy khô

Bộ phận sử dụng

Bộ phận thường sử dụng là thân rễ, với tên khoa học là Rhizoma Belamcandae.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Cagu đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ