Thuốc Bổ tỳ trẻ em - Hà Nam
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 150ml sirô thuốc, Hộp 1 lọ 100ml sirô thuốc (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Bổ tỳ trẻ em được sản xuất từ các hoạt chất Bạch linh, đảng sâm, liên nhục, hoài sơn, ý dĩ, sơn tra trần bì... với hàm lượng tương ứng
Mô tả Bạch linh hoạt chất của Thuốc Bổ tỳ trẻ em
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Bạch linh.
Tên gọi khác: Bạch phục linh, Phục linh.
Tên khoa học: Poria cocos Wolf.
Chi Wolfiporia, họ Polyporaceae, bộ Polyporales.
Đặc điểm tự nhiên
Bạch linh còn được gọi với tên khác là Phục linh hoặc Bạch phục linh. Vị thuốc này là nấm mọc ký sinh trên rễ cây thông. Phục linh có tên như vậy vì người ta quan niệm rằng đây là linh khí của cây thông ẩn mình dưới đất.
Về hình dáng, quả nấm Bạch Phục linh khô có nhiều dạng như hình cầu, hình thoi, hình ê líp hoặc khối không đều, kích thước thường không đồng nhất. Vỏ ngoài có màu nâu đến nâu đen và nhiều vết sần lồi lõm. Quả nấm thường khá nặng và rắn chắc. Khi bẻ ra, bên trong có thể quan sát được phần lõi khá sần sùi màu trắng, lớp viền ngoài màu nâu nhạt, một số ít quả nấm có lõi màu hồng nhạt. Nấm Bạch phục linh thường không mùi, vị nhạt, cắn dính răng.
Vị thuốc Bạch linhPhân bố, thu hái, chế biến
Phân bố: Có thể tìm thấy nấm Bạch phục linh trong một số rừng thông ở nơi có khí hậu mát mẻ của nước ta. Tuy nhiên, vị thuốc này đa phần được nuôi trồng, khai thác và chế biến chủ yếu tại Trung Quốc.
Thu hái: Thời gian thu hoạch nấm Phục linh tốt nhất là từ tháng 7 đến tháng 9. Sau khi loại bỏ đất cát, người ta chất đống cho quả nấm ra mồ hôi rồi trải ra chỗ thoáng gió để hong khô cho se bề mặt. Sau đó, họ tiếp tục chất đống và ủ vài lần cho đến khi khô nước hoàn toàn và bề mặt nhăn nheo, phơi âm can (phơi bóng râm) đến khô.
Chế biến: Trước khi dùng, người ta ngâm Phục linh vào nước, rửa sạch, đồ cho vị thuốc mềm rồi gọt vỏ, thái miếng hoặc thái lát lúc đang mềm, sau đó phơi hoặc sấy khô. Tuỳ theo bộ phận sử dụng, hình thái và màu sắc mà vị thuốc này được gọi khác nhau như:
- Bạch phục linh;
- Phục linh bì;
- Xích phục linh;
- Phục linh khối;
- Phục linh phiến.
Bảo quản: Nơi khô mát, tránh ẩm. Nếu độ ẩm không đạt tiêu chuẩn (quá khô hoặc quá ẩm) nhiệt độ quá nóng thì dược liệu có thể bị vụn nát, mất đi chất lượng và tính kết dính của nó.
Bạch linh sau khi được chế biếnBộ phận sử dụng
Thể quả nấm Phục linh được sử dụng tùy thuộc vào mục đích của bác sĩ Y học cổ truyền. Một số dạng sử dụng bao gồm:
- Bạch linh: Phần lõi bên trong nấm có màu trắng, cắt thành phiến hoặc thành khối.
- Phục linh bì: Vỏ ngoài của cả quả nấm Phục linh tách ra, chất khá xốp, có tính đàn hồi.
- Xích phục linh: Lớp thứ hai sát phần vỏ có màu hơi hồng hay nâu nhạt.
- Phục thần: Phần nấm Phục linh có rễ cây thông đi xuyên qua bên trong.
Mô tả Đẳng sâm hoạt chất của Thuốc Bổ tỳ trẻ em
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Đẳng sâm.
Tên gọi khác: Đảng sâm, Cây đùi gà, Ngân đằng, Phòng đẳng sâm, Xuyên đẳng sâm.
Tên khoa học: Một số cây thuộc Codonopsis sp như Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf., Codonopis pilosula (Franch.) Nannf. var. modesta (Nannf.) L. T. Shen hoặc Codonopsis tanashen Oliv.
Chi Codonopsis, họ Campanulaceae, bộ Asterales.
Đặc điểm tự nhiên
Đẳng sâm là một loại cây thân thảo sống lâu năm. Rễ hình trụ dài, đường kính có thể đạt kích thước từ 1-1,7cm. Đầu rễ phình to, mặt ngoài có nhiều vết sẹo của thân cũ, màu vàng nhạt, phía dưới phân nhánh. Thân bò hay leo, phân nhiều nhánh, lá mọc đối, so le hoặc có khi gần như mọc vòng. Cuống lá dài 0,5 - 4 cm, phiến lá có hình tim hoặc hình trứng, dài từ 1 - 7 cm, rộng 0,8 - 5,5 cm, đầu nhọn hoặc đầu tù, mép lá nguyên, hơi lượn sóng hoặc có răng cưa, mặt trên lá màu xanh nhạt, mặt dưới trắng.
Hoa mọc đơn, thường thấy ở kẽ lá, có 5 cánh dài, tràng hoa rủ xuống hình chuông, màu vàng nhạt, chia thành 5 thuỳ, 5 nhị, bầu có 5 ngăn. Mùa hoa nở tháng 7 - 8. Quả nang có hình nón, phía trên có 1 núm nhỏ, khi chín quả chuyển sang màu tím đỏ. Mùa quả tháng 9 - 10.
Codonopsis pilosula: Rễ hình trụ dài từ 10 - 35 cm, hơi cong, thon dần về phía đuôi, thường phân nhánh. Mặt ngoài có màu nâu hơi ngả vàng đến màu nâu hơi xám, đầu trên phình to, có nhiều nốt sẹo của thân. Toàn vỏ rễ có nhiều nếp nhăn dọc, rải rác có nhiều lỗ. Chất hơi chắc và dai. Mặt bẻ khá phẳng, có khe nứt hoặc các tia chạy xuyên tâm, phần vỏ khá dày có màu vàng nhạt hoặc nâu, phần lõi có gồ màu trắng ngà. Mùi thơm, vị ngọt nhẹ.
Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf. var. modesta (Nannf.) L. T. Shen: Rễ dài từ 6 - 32 cm. Mặt ngoài có màu nâu vàng hoặc vàng xám, có nhiều vân ngang dạng hạt khá dày đặc ở khoảng 1/2 rễ từ trên xuống. Mặt bẻ nhiều khe nứt, phần vỏ màu trắng xám hoặc nâu nhạt, phần lõi màu nâu.
Codonopsis tangshen Oliv.: Rễ dài từ 10 - 45 cm, mặt ngoài màu nâu vàng hoặc nâu xám có nếp nhăn dọc vỏ. Chất hơi xốp và dẻo. Mặt bẻ ít khe nứt.
Đẳng sâmPhân bố, thu hái, chế biến
Phân bố: Dược liệu này phân bố chủ yếu ở các nước Đông Á, có nguồn gốc từ Trung Quốc ở các tỉnh như Vân Nam, Hồ Bắc, Sơn Tây, Cam Túc, Tứ Xuyên, Ninh Hạ, Hắc Long Giang,... Tại Việt Nam, các loại thực vật được dùng làm dược liệu thuộc chi Codonopsis thường được trồng ở các tỉnh như Lâm Đồng, Kon Tum, Hà Giang, Lạng Sơn, Lào Cai, Lai Châu, Cao Bằng,...
Thu hái: Chủ yếu vào mùa đông khi cây rụng hết lá hoặc đợi đến mùa xuân năm sau, tuy nhiên cần thu hái trước khi cây ra lộc non.
Chế biến: Sau khi đào rễ về, cần làm sạch đất cát, cắt bỏ đầu rễ và rễ cơn, phân loại rễ và phơi khô. Đối với dược liệu thái phiến ta lấy dược liệu chưa thái lát, ủ mềm rồi thái phiến dày, phơi khô.
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh sâu mọt, độ ẩm không quá 15%, tạp chất không quá 1%.
Bộ phận sử dụng
Rễ của một số cây thuộc chi Codonopsis (Radix Codonopsis).
Đối với dược liệu thái phiến: Các lát dày hình gần tròn, bên ngoài màu nâu xám tới nâu vàng, đôi khi có các nốt sẹo lồi lên ở các lát cắt. Bề mặt phiến ở phần vỏ có màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt, phần lõi có màu vàng nhạt, có khe nứt hoặc tia xuyên tâm. Mùi thơm đặc trưng, vị ngọt.
Bột Đẳng sâm: Màu vàng nhạt, mùi thơm đặc trưng, vị hơi ngọt.
Rễ Đẳng sâmMô tả Đảng sâm (Rễ) hoạt chất của Thuốc Bổ tỳ trẻ em
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Đảng sâm (Rễ).
Tên khác: Đảng sâm; Phòng đảng sâm; Lộ đảng sâm; Xuyên đảng sâm; Đông đảng sâm; rầy cáy; mần cáy,...
Tên khoa học: Codonopsis sp.
Đặc điểm tự nhiên
Đây là loại cây thân thảo, sống lâu năm, có dây leo bằng thân quấn. Rễ có hình trụ dài, đường kính có thể đạt tầm 1,5 - 2cm, phân nhánh, đầu rễ phình to, có nhiều vết sẹo lồi.
Thân màu xanh lục nhạt hơi tím.
Lá mọc đối nhau, gần gốc đầu nhọn, có hình tim, phiến mỏng rộng 2 – 4 cm, dài 3 – 8 cm, mép nguyên lượn sóng hoặc hơi khía răng, mặt trên màu xanh lục và mặt dưới màu trắng xám.
Hoa ở kẽ lá mọc riêng, có cuống dài 2 - 6cm, đài có 5 phiến hẹp, tràng có hình chuông màu trắng hoặc hơi vàng và có các vân tím ở họng, chia thành 5 thùy, nhị 5, chỉ nhị hơi dẹt, bao phấn đính gốc và bầu hình cầu 5 ô.
Quả nang có hình cầu, 5 cạnh mở, phía trên có một túm lông hình nón, đầu bẹt.
Mùa hoa vào tháng 10 - 11, mùa quả vào tháng 12 - 2.
Phân bố, thu hái, chế biến
Đảng sâm phân bố ở nhiều nước Đông Nam Á. Ở nước ta, đảng sâm thường mọc trên các vùng núi cao ở các tỉnh như Sơn La, Hà Giang, Lai Châu, Cao Bằng, Hòa Bình, Lạng Sơn…
Bộ phận sử dụng
Rễ Đảng sâm được hái vào mùa đông, rửa sạch rồi cắt khúc, cắt bỏ đầu rễ và rễ con rồi phân loại để riêng, làm hơi khô bằng cách phơi nắng nhẹ hoặc sấy ở nhiệt độ thấp, làm cho mềm rồi lại tiếp tục phơi hoặc sấy nhẹ đến khi khô hẳn.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Bổ tỳ trẻ em đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này