Thuốc Bổ phế dịu hen

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VNB-3931-05 (QĐGH số 1737/QĐ-BYT ngày 10/5/2016)
Thành phần:
Hàm lượng:
100mg, 30mg, 150mg, 100mg, 80mg, 120mg, 100mg, 60mg, 3mg
Dạng bào chế:
viên
Đơn vị đăng ký:
Sở Y tế Hưng Yên

Video

Thuốc Bổ phế dịu hen được công ty Sở Y tế Hưng Yên (Dạng kê khai: đang cập nhật) là dòng sản phẩm chăm sóc bảo vệ sức khỏe đang được lưu hành tại Việt Nam với mã đăng ký VNB-3931-05 (QĐGH số 1737/QĐ-BYT ngày 10/5/2016). Thuốc được hoàn tất thông tin, gửi đơn đăng ký và đã được tiếp nhận vào ngày 07/11/2016. Thuốc được nghiên cứu và được Kim Hoàng Ân sản xuất từ các hoạt chất hóa học/tự nhiên Nhân sâm, Tắc kè, Hạnh nhân, Bạch linh, Bối mẫu, Tri mẫu, Tang bạch bì, Cam thảo, Talc với hàm lượng phù hợp hợp 100mg, 30mg, 150mg, 100mg, 80mg, 120mg, 100mg, 60mg, 3mg. Về giá thành của viên Thuốc Bổ phế dịu hen, thì hiện mức giá sỉ (mua số lượng lớn) mà cục quản lý dược thông báo mới nhất hiện nay là khoảng 996 vnđ/viên, còn nếu muốn mua số lượng nhỏ, thì tùy vào từng thời điểm cũng như từng kênh bán hàng mà sẽ có mức giá khác nhau. Để mua hàng với giá thành tốt, bạn hãy liên hệ với Thuocviet chúng tôi.

Các dạng quy cách đóng gói: (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Bổ phế dịu hen được sản xuất từ các hoạt chất Nhân sâm, Tắc kè, Hạnh nhân, Bạch linh, Bối mẫu, Tri mẫu, Tang bạch bì, Cam thảo, Talc với hàm lượng tương ứng 100mg, 30mg, 150mg, 100mg, 80mg, 120mg, 100mg, 60mg, 3mg

Mô tả Bạch linh hoạt chất của Thuốc Bổ phế dịu hen

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Bạch linh.

Tên gọi khác: Bạch phục linh, Phục linh.

Tên khoa học: Poria cocos Wolf.

Chi Wolfiporia, họ Polyporaceae, bộ Polyporales.

Đặc điểm tự nhiên

Bạch linh còn được gọi với tên khác là Phục linh hoặc Bạch phục linh. Vị thuốc này là nấm mọc ký sinh trên rễ cây thông. Phục linh có tên như vậy vì người ta quan niệm rằng đây là linh khí của cây thông ẩn mình dưới đất.

Về hình dáng, quả nấm Bạch Phục linh khô có nhiều dạng như hình cầu, hình thoi, hình ê líp hoặc khối không đều, kích thước thường không đồng nhất. Vỏ ngoài có màu nâu đến nâu đen và nhiều vết sần lồi lõm. Quả nấm thường khá nặng và rắn chắc. Khi bẻ ra, bên trong có thể quan sát được phần lõi khá sần sùi màu trắng, lớp viền ngoài màu nâu nhạt, một số ít quả nấm có lõi màu hồng nhạt. Nấm Bạch phục linh thường không mùi, vị nhạt, cắn dính răng.

Vị thuốc Bạch linh

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố: Có thể tìm thấy nấm Bạch phục linh trong một số rừng thông ở nơi có khí hậu mát mẻ của nước ta. Tuy nhiên, vị thuốc này đa phần được nuôi trồng, khai thác và chế biến chủ yếu tại Trung Quốc.

Thu hái: Thời gian thu hoạch nấm Phục linh tốt nhất là từ tháng 7 đến tháng 9. Sau khi loại bỏ đất cát, người ta chất đống cho quả nấm ra mồ hôi rồi trải ra chỗ thoáng gió để hong khô cho se bề mặt. Sau đó, họ tiếp tục chất đống và ủ vài lần cho đến khi khô nước hoàn toàn và bề mặt nhăn nheo, phơi âm can (phơi bóng râm) đến khô.

Chế biến: Trước khi dùng, người ta ngâm Phục linh vào nước, rửa sạch, đồ cho vị thuốc mềm rồi gọt vỏ, thái miếng hoặc thái lát lúc đang mềm, sau đó phơi hoặc sấy khô. Tuỳ theo bộ phận sử dụng, hình thái và màu sắc mà vị thuốc này được gọi khác nhau như:

  • Bạch phục linh;
  • Phục linh bì;
  • Xích phục linh;
  • Phục linh khối;
  • Phục linh phiến.

Bảo quản: Nơi khô mát, tránh ẩm. Nếu độ ẩm không đạt tiêu chuẩn (quá khô hoặc quá ẩm) nhiệt độ quá nóng thì dược liệu có thể bị vụn nát, mất đi chất lượng và tính kết dính của nó.

Bạch linh sau khi được chế biến

Bộ phận sử dụng

Thể quả nấm Phục linh được sử dụng tùy thuộc vào mục đích của bác sĩ Y học cổ truyền. Một số dạng sử dụng bao gồm:

  • Bạch linh: Phần lõi bên trong nấm có màu trắng, cắt thành phiến hoặc thành khối.
  • Phục linh bì: Vỏ ngoài của cả quả nấm Phục linh tách ra, chất khá xốp, có tính đàn hồi.
  • Xích phục linh: Lớp thứ hai sát phần vỏ có màu hơi hồng hay nâu nhạt.
  • Phục thần: Phần nấm Phục linh có rễ cây thông đi xuyên qua bên trong.

Mô tả Bối mẫu (Thân hành) hoạt chất của Thuốc Bổ phế dịu hen

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bối mẫu.

Tên khác: Xuyên bối mẫu; Ám tử bối mẫu; Cam túc bối mẫu; Thoa sa bối mẫu; Khổ thái; Càn mẫu; Khổ hoa; Thương thảo; Không thái; Ngõa lung ban; Điềm Bối mẫu; Du đông sách mẫu; Không thái.

Tên khoa học: Xuyên bối mẫu (Bullus Fritillariae cirrlosac) là tép dò khô của cây Xuyên bối mẫu (Fritillaria royiei Hook.) – hay cây Bối mẫu lá quăn (Fritillaria cirrhosa D. Don.) – đều thuộc họ Hành (Alliaceae).

Cây Xuyên bối mẫu - Fritillaria roylei Hook

Đặc điểm tự nhiên

Cây Xuyên bối mẫu (tên khoa học Fritillaria roylei Hook) – là một cây sống lâu năm, cao khoảng 40 - 60 cm. Mỗi cụm lá gồm 3 - 6 lá mọc vòng, đầu lá cuộn lại. Vào tháng 3 - 4, hoa hình chuông mọc ở kẽ lá dài 3,5 - 5cm, chúc xuống đất; mặt trong màu xanh lục nhạt, có những đường lưới nhỏ màu tím; mặt ngoài màu vàng lục nhạt, có sọc.

Dược liệu:

  • Tùng bối: Thân hành cao 0,3 - 0,8cm, đường kính 0,3 - 0,9cm, hình cầu hoặc hình nón. Mặt ngoài màu trắng ngà, có 2 vảy, vảy ngoài lớn hơn bao lấy vẩy trong, phần vẩy không bị bao bọc được gọi là “hoài trung bảo nguyệt” (ôm trăng trong tay) vì có hình trăng lưỡi liềm. Đỉnh thân hành kín, tù hoặc hơi nhọn, chồi có 1 - 2 vảy nhỏ, hình cầu hơi thon. Gốc bàng, hơi lõm, thỉnh thoảng thấy vết tích rễ, ở giữa có chấm tròn màu nâu xám. Chất giòn, cứng, có chất bột, vết bè trắng, vị hơi đắng.

  • Thanh bối: Thân hành cao 0,4 - 1,4cm, đường kính 0,4 - 1,6cm, hình tròn dẹt. Hai vẩy ngoài cùng kích thước bọc lấy nhau. Đỉnh mở ra có 2 - 3 vảy nhỏ bên trong và chồi non, mảnh khảnh, có vết tích của thân hình trụ.

  • Lỗ bối: Thân hành cao 0,7 - 2,5cm, đường kính 0,5 - 2,5cm, hình nón dài. Mặt ngoài màu vàng nâu hoặc trắng ngà, hơi lốm đốm nâu; 2 vẩy ngoài kích thước. Gốc tương đối tù hoặc hơi nhọn, đỉnh mở ra và hơi thon.

Dược liệu Bối mẫu

Phân bố, thu hái, chế biến

Thế giới: Tại Trung Quốc, cây Xuyên bối mẫu chủ yếu mọc hoang ở các tỉnh Cam Túc, Thanh Hải, Tứ Xuyên, và Vân Nam

Việt Nam: Hiện nay vẫn chưa phát hiện cây Xuyên bối mẫu mọc tự nhiên ở Việt Nam. Toàn bộ vị Bối mẫu đang được dùng trong Đông Y đều nhập từ nước ngoài về.

Thu hoạch:

Người ta thu hoạch Bối mẫu vào mùa hè hoặc mùa thu. Đào lấy thân hành, giũ bớt đất cát và loại bỏ rễ con cùng vỏ thô. Sau đó rửa sạch, sấy hoặc phơi khô ở nhiệt độ thấp.

Bảo quản: Để Bối mẫu trong thùng hoặc lọ kín, ở nơi khô ráo và tránh mốc mọt.

Bộ phận sử dụng

Thân hành của cây Xuyên bối mẫu (Fritillaria roylei Hook.).

Thân hành cây Bối mẫu

Mô tả Cam thảo hoạt chất của Thuốc Bổ phế dịu hen

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Cam thảo.

Tên khác: Lộ thảo, Cam thảo bắc.

Tên khoa học: Glycyrrhiza uralensis Fisch. Đây là một loài thực vật thuộc họ Đậu (Fabaceae).

Đặc điểm tự nhiên

Cây thảo sống lâu năm, cao 30 - 100 cm. Rễ dài màu vàng nhạt. Cơ thể có lông ngắn, mềm. Lá mọc so le, kép, có lông chim lẻ, gồm 9 - 17 lá chét hình bầu dục, nguyên. Cụm hoa ở nách lá, hoa nhỏ hơn, màu hoa oải hương. Vỏ quả cong hình lưỡi liềm, dài 3 - 4 cm, rộng 6 - 8 mm, màu nâu đen, có lông dày, chứa 2 - 8 hạt nhỏ dẹt, màu nâu bóng.

Loài Cam thảo nhẵn – Glycyrrhiza glabra L. cũng thường được sử dụng. Cây cao 1 - 1,5 m, cũng có rễ dài màu vàng nhạt. Lá kép lông chim lẻ có lá chét nguyên với hình trái xoan tù. Hoa nhỏ hợp thành chùm dài mọc đứng màu lơ tím sáng. Quả đậu dẹp thuôn, thẳng, hoặc hơi cong, không có lông, nhỏ hơn loài trên và chỉ chứa 2 - 4 hạt tròn.

Cam thảo còn được gọi là Lộ thảo, Cam thảo bắc

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây ôn đới Âu Á, phân bố chủ yếu ở Nga, Trung Quốc, Mông Cổ, Afghanistan, Iran... Tai đã nhập giống từ Trung Quốc và Nga về trồng thử nghiệm ở Vĩnh Phú (Tam Đảo), Hà Nội, Hải Tây nhưng chưa được phổ biến rộng rãi. Ở nước ta, Cam thảo có thể nở hoa sau 3 năm sinh trưởng, nhưng năng suất thấp. Đến 5 tuổi cây ra hoa nhiều và cho quả cao hơn. Thời kỳ ra hoa nói chung là tháng 6 - 7, thời kỳ đậu quả là tháng 8 - 9. Người ta thu hoạch Cam thảo vào khoảng năm thứ năm, thường vào mùa đông khi cây chết. Tại thời điểm này, bộ rễ đã chắc, nặng, nhiều bột và chất lượng tốt. Dùng bàn chải để loại bỏ đất. Phân loại thành lớn, nhỏ và khô. Khi khô 50%, bó thành từng bó, sau đó phơi khô chỉ cắt phần ngọn, không lấy rễ nên vỏ vẫn giữ được màu nâu đỏ rất đẹp. Thường dùng dưới dạng Sinh thảo, Chích thảo, bột Cam thảo:

  • Sinh thảo: Rửa sạch nhanh rồi đồ mềm, cắt thành lát mỏng 2mm lúc còn nóng; nếu không kịp cắt thì cho ngay vào nước lã, ủ cho mềm để khi cắt được dễ dàng. Sau đó, mang sấy hoặc phơi khô.
  • Chích thảo: Sau khi sấy khô rồi đem tẩm mật (1kg Cam thảo phiến thì dùng 200g mật, pha thêm 200ml nước đun sôi) tẩm rồi sao cho vàng thơm. Nếu dùng ít, có thể thái thành khúc 5 – 10cm, cuộn vài lần bằng giấy bản, nhúng qua nước cho đủ ướt rồi vùi vào tro nóng, khi thấy giấy khô hơi xém thì bỏ giấy, cắt lát mỏng.
Cam thảo có nhiều tác dụng chữa bệnh

Bột Cam thảo: Cạo sạch vỏ ngoài, cắt miếng tròn. Sau đó sấy khô, nghiền thành bột mịn vừa. Bảo quản trong thùng kín và để nơi khô ráo.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của Cam thảo là rễ và thân rễ.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Bổ phế dịu hen đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ