Thuốc Bổ huyết hoạt huyết-V.A

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
V31-H12-16
Thành phần:
Dạng bào chế:
Hộp
Đóng gói:
Hộp 1 chai x 250 ml, Hộp 1 chai x 500 ml
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
Đông Dược Vĩnh An

Video

Bài viết này Thuocviet xin giới thiệu tới bạn Thuốc Bổ huyết hoạt huyết-V.A được công ty Đông Dược Vĩnh An xin cấp phép hoạt động và đã được tiếp nhận 07/12/2016 (số đăng ký là V31-H12-16). Và, Đông Dược Vĩnh An cũng chính là công ty kê khai trong nước cho sản phẩm này. Thuốc có chứa hoạt chất Thục địa 31,25g, Đương quy 25g, Xuyên khung 25g, Bạch thược 6,25g, Ngưu tất 25g, Ích mẫu 25g tốt cho sức khỏe, hàm lượng của hoạt chất đã được nghiên cứu và sử dụng ở mức phù hợp , không gây hại cho sức khỏe (người dùng nên tuân thủ đúng liều dùng được khuyến cáo). Thuốc được sản xuất theo quy trình nghiêm ngặt, đảm bảo đạt chuẩn chất lượng khi tới tay người tiêu dùng. Vì thế, đơn vị được chọn để sản xuất thuốc cũng là nơi uy tín Vĩnh An Việt Nam. 56650 vnđ/Hộp là giá bán buôn của Hộp Thuốc Bổ huyết hoạt huyết-V.A theo công bố củacục quản lý dược.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 1 chai x 250 ml, Hộp 1 chai x 500 ml (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Bổ huyết hoạt huyết-V.A được sản xuất từ các hoạt chất Thục địa 31,25g, Đương quy 25g, Xuyên khung 25g, Bạch thược 6,25g, Ngưu tất 25g, Ích mẫu 25g với hàm lượng tương ứng

Mô tả Bạch thược hoạt chất của Thuốc Bổ huyết hoạt huyết-V.A

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bạch thược.

Tên khác: Dư dung, Kỳ tích, Giải thương, Kim thược dược, Mộc bản thảo, Tương ly, Lê thực, Đỉnh, Ngưu đỉnh, Khởi ly, Thổ cẩm, Quan phương, Cận khách, Diễm hữu, Hắc tân diêng, Điện xuân khách, Cẩm túc căn, Một cốt hoa, Lam vĩ xuân.

Tên khoa học: Radix Paeonia lactiflora (peony).

Đặc điểm tự nhiên

Rễ hình trụ tròn, thẳng hoặc đôi khi hơi uốn cong, hai đầu phẳng, đều nhau hoặc một đầu to hơn, dài 5 cm đến 18 cm, đường kính 1 cm đến 2,5 cm. Mặt ngoài hơi trắng hoặc hồng nhạt, đôi khi có màu nâu thẫm, nhẵn hoặc có nếp nhăn dọc và vết tích của rễ nhỏ. Chất rắn chắc, nặng, khó bẻ gãy. Mặt cắt phẳng màu trắng ngà hoặc hơi phớt hồng, vỏ hẹp, gỗ thành tia rõ đôi khi có khe nứt. Không mùi. Vị hơi đắng và chua.

Dược liệu thái lát: Lát mỏng gần tròn, bên ngoài nhẵn mịn, màu trắng hoặc hơi phớt hồng. Vị hơi đắng và chua.

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố

Thế giới: Bạch thược vốn là cây mọc tự nhiên ở một số tình Hắc Long Giang, Cát Lâm, Hà Bắc, Liêu Ninh, Sơn Đông... (Trung Quốc). Do giá trị và nhu cầu làm thuốc tăng, nên bạch thược cũng như một số loài khác cùng chi đã được đưa vào trồng từ lâu đời ở nhiều địa phương của Trung Quốc.

Việt Nam: Bạch thược thuộc loại cây bụi ưa ẩm và ưa sáng. Cây trồng ở Sa Pa đã tỏ ra thích nghi với điều kiện khí hậu của vùng á nhiệt đới núi cao, nhiệt độ trung bình khoảng 15,3°C, lượng mưa 2800 mm/năm. Cây trồng từ hạt sau 4 hoặc 5 năm mới bắt đầu có hoa. Bạch thược rụng lá vào mùa đông, trên thân và cành có nhiều chồi ngủ. Đến khoảng giữa tháng 2 năm sau (sau tết âm lịch), từ các chồi ngủ nhanh chóng mọc ra cành và lá non mới. Mùa hoa bắt đầu vào giữa tháng 5, kéo dài từ 10 đến 15 ngày, song mỗi hoa chỉ nở trong vòng vài giờ, đến trưa đã bắt đầu tàn. Hạt giống thu được ở những cây trồng, đem gieo đã cho những lứa cây mới.

Bạch thược có khả năng mọc chồi từ gốc hoặc từ rễ của cây. Chồi tách từ rễ củ có thể làm cây giống để trồng.

Thu hái

Đào lấy rễ, rửa sạch đất cát, cắt bỏ đầu đuôi và rễ con, cạo sạch vỏ ngoài sau đó luộc chín hoặc luộc chín rồi bỏ vỏ, phơi khô hoặc thái lát phơi khô.

Chế biến

Lấy rễ chưa thái lát, làm ẩm, ủ mềm, thái lát phơi khô.

Bảo quản

Để nơi khô, mát, tránh mốc, mọt.

Bộ phận sử dụng

Rễ thu hái từ cây 3 – 5 tuổi vào hè – thu, rửa sạch đất cát, cắt bỏ đầu đuôi và rễ con, gọt bỏ vỏ ngoài, cho vào nước sôi, đun sơ qua, vớt ra, đảo hoặc lăn tròn, rồi phơi hay sấy khô.

Rễ hình trụ tròn, hai đầu đều nhau hoặc một đầu hơi to hơn, thẳng hoặc hơi cong queo, dài 10 – 20 cm, đường kính 1 – 2 cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt hoặc màu phấn trắng, chỗ chưa cạo hết vỏ có màu nâu xám, đôi khi có đường nhăn dọc rõ rệt.

Các bộ phận Bạch thược

Mô tả Đương quy (Ngọn, Rễ, Thân) hoạt chất của Thuốc Bổ huyết hoạt huyết-V.A

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Đương quy.

Tên khác: Vân quy, Tần quy, Xuyên quy, Nhân sâm cho phụ nữ.

Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv) Deils. Họ: Apiaceae (Hoa tán).

Tên đồng nghĩa: Angelica polymorpha Maxim. var. sinensis Oliv.

Đặc điểm tự nhiên

Hoa đương quy mọc thành từng chùm màu trắng

Đương quy Trung Quốc (Angelica sinensis)

Đương quy Trung Quốc là loài cây nhỏ, sống lâu năm. Cây có thể cao từ 40 đến 80cm, hoặc có thể cao đến 1m khi cây có hoa. Thân cây màu tím, có dạng hình trụ, có rãnh dọc. Lá mọc so le, 2 đến 3 lần xẻ lông chim, cuống dài 3 đến 12 cm, gốc phát triển thành bẹ to, đầu nhọn, 3 đôi lá chét. Đôi lá chét phía dưới có cuống dài, đôi lá chét phía trên đỉnh không có cuống; lá chét lại xẻ từ 1 đến 2 lần nữa, mép chia thùy và răng cưa không đều, phía dưới cuống phát triển dài gần một nửa chiều dài cuống, ôm lấy thân. Rễ cây đương quy rất phát triển.

Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép gồm 12 đến 40 hoa. Cụm hoa dài ngắn không đều, hoa nhỏ có màu lục nhạt hoặc màu xanh trắng.

Quả bế dẹt, có rìa màu tím nhạt. Toàn thân nhẵn và có mùi thơm rất đặc biệt.

Mùa hoa quả thường vào khoảng tháng 7 đến tháng 8.

Sinh thái: Đây là loài cây ưa khí hậu ẩm mát vùng núi. Đương quy được nhân giống bằng hạt. Thời gian trồng đến khi có thể thu hoạch là từ 3 năm trở lên.

Phân bố, thu hái, chế biến

Đa phần các giống đương quy đều có nguồn gốc ở vùng ôn đới, như ở Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản. Cây thường mọc ở các vùng núi cao với khí hậu ẩm mát. Tại Trung Quốc, đương quy được trồng nhiều nhất ở các tỉnh Cam Túc, Tứ Xuyên, Vân Nam, Thiểm Tây.

Ở nước ta, dược liệu này đang được trồng trong phạm vi nhỏ ở Sapa (tỉnh Lào Cai) hoặc các tỉnh Lai Châu, Hòa Bình, Lào Cai, chưa phổ biến rộng rãi. Đương quy trồng ở Việt Nam cũng phải lựa chọn thời vụ, sao cho mùa gieo hạt và sinh trưởng của cây trùng với thời gian có nhiệt độ thấp nhất trong năm, tuy nhiên chất lượng cây trồng ở vùng đồng bằng có khác so với cây được trồng ở vùng núi cao.

Hằng năm vào mùa thu gieo hạt, cuối thu đầu đông nhổ cây con cho vào hố ở dưới đất cho qua mùa động. Qua mùa xuân lại trồng, đến mùa đông lại bảo vệ. Đến mùa thu năm thứ 3 có thể thu hoạch. Đào rễ về cắt bỏ rễ con, phơi trong nhà hoặc cho vào trong thùng, sấy lửa nhẹ, cuối cùng phơi trong mát cho khô.

Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép

Bộ phận sử dụng

Chỉ thu hái khi dược liệu trồng được 3 tuổi trở lên, Thời điểm để đào rễ tốt nhất là vào mùa thu. Sau khi thu hoạch, người dân cắt bỏ phần lá và rễ con, giữ lại phần rễ, phơi trong râm hoặc cho vào thùng sấy lửa nhẹ đến khô. Củ to, thịt chắc, dẻo, màu trắng hồng, nhiều tinh dầu, có mùi thơm đặc biệt, vị ngọt sau cay là loại tốt.

Khi dùng thì bào chế như sau: Rửa qua rễ bằng rượu (nếu không có rượu thì rửa nhanh bằng ít nước, sau vẩy cho ráo nước). Ủ một đêm cho mềm, bào mỏng 1mm. Nếu muốn để được lâu, rửa bằng nước và muối; sau đó, phải sấy nhẹ qua lưu huỳnh hoặc đốt xông nóng (không đốt trực tiếp), cho đến khi dược liệu có màu đỏ tươi hay màu vàng kim tuyến, rồi sấy than. Theo kinh nghiệm nhân dân Trung Quốc, không phơi chỗ râm mát (đương quy có màu xanh) và cũng không phơi nắng (mất tinh dầu).

Đương quy được phân thành nhiều loại: Quy đầu rễ chính và một bộ phận cổ rễ, đường kính từ 1,5 đến 4 cm, đầu tù và tròn, còn mang vết tích của lá; quy thân hay quy thoái là phần dưới của rễ chính hoặc là rễ phụ lớn; quy vĩ là phần rễ phụ hay rễ nhánh nhỏ và toàn quy gồm toàn rễ cái và rễ phụ.

Mô tả Ích mẫu hoạt chất của Thuốc Bổ huyết hoạt huyết-V.A

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Ích mẫu.

Tên khác: Cây chói đèn; cây sung úy.

Tên khoa học: Leonurus japonicus, họ Lamiaceae (hoa môi).

Đặc điểm tự nhiên

Cây ích mẫu lý do nó có tên là ích mẫu vì người ta nhận thấy rằng các hoạt chất của nó có ích cho người mẹ. Tên khoa học có chữ leonurus theo Hy Lạp leon là sư tử, oura là đuôi, heterophyllus có nghĩa là biến đổi, ghép lại có nghĩa là hình dạng cây ích mẫu có đuôi trông giống con sư tử và lá có hình dạng thay đổi.

Ích mẫu có thân vuông đặc trưng cho họ hoa môi, toàn thân có phủ lông nhỏ ngắn, thân ít phân nhánh. Lá ích mẫu mọc đối, hình dạng lá khác nhau tùy theo lá mọc ở gốc, giữa thân hay đầu cành.

Lá ở gốc, phiến lá hình tim, mép có răng cưa thô và sâu, có cuống dài; lá ở thân phiến lá thường xẻ sâu thành 3 thùy, có cuống ngắn hơn, trên mỗi thùy lại có răng cưa thưa; lá trên cùng hầu như không cuống và phần lớn không chia thùy. Hoa dạng hoa môi, mọc vòng ở kẽ lá. Tràng hoa màu hồng hay tím hồng, xẻ thành hai môi gần đều nhau. Quả nhỏ, vỏ màu xám nâu, 3 cạnh.

Ngoài cây ích mẫu trên, cần chú ý phát hiện và phân biệt cây ích mẫu Leonurus sibiricus L (hay còn gọi là cây ích mẫu hoa to) vì cây này khác cây ích mẫu mô tả bên trên ở hoa dài hơn, to hơn, lá phía trên cùng vẫn chia 3 thùy. Nhận thấy sự khác nhau giữa hai cây như sau:

Lá trên cùng không chia thùy,hoa môi trên, môi dưới gần bằng nhau tràng hoa dài 9 - 12mm là Leonurus heterophyllus. Tràng hoa hài 15 - 20mm, môi dưới ngắn hơn môi trên, lá trên cùng vẫn xẻ 3 thùy là Leonurus sibiricus L.

Cây ích mẫu hoa tím, thân vuông đặc trưng họ hoa môi

Phân bố, thu hái, chế biến

Ích mẫu vẫn còn được tìm thấy chủ yếu dạng mọc hoang, được tìm thấy ở ven sông vị trí đất cát, ngoài ra còn mọc ở các ruộng hoang ven đường. Thời gian gần đây, ích mẫu đã được bắt đầu trồng để sử dụng làm thuốc. Tuy nhiên, hiện nay người ta vẫn chủ yếu thu hái ích mẫu dạng mọc hoang.

Một số kinh nghiệm trồng ích mẫu Nam Xuyên (Trung Quốc) - nơi trồng cây làm thuốc:

Trong các thử nghiệm người ta phân biệt ích mẫu thành ba loại:

Ích mẫu mùa đông cần bắt đầu trồng vào mùa thu, ích mẫu xuân được gieo trồng vào mùa xuân hay mùa thu, ích mẫu mùa hạ gieo trồng vào mùa xuân hay mùa thu. Theo kinh nghiệm trồng, ích mẫu mùa hạ cho hiệu suất cao nhất (9 tấn khô 1 hecta), nhưng thời gian từ khi gieo đến thu hoạch khá dài khoảng trên 10 tháng, còn các loại mùa đông hay mùa xuân chỉ trên cần 8 tháng từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch, nhưng năng suất thấp hơn chỉ được 4 - 6 tấn khô/ hecta.

Ích mẫu được trồng bằng cách gieo hạt thẳng thành từng luống, mỗi luống gieo cách nhau khoảng 17cm, trên mỗi luống cây cách cây khoảng 7cm sẽ cho sản lượng cao nhất. Mỗi hecta đất trồng cần khoảng 8 - 9 kg hạt giống, khi trồng cần trộn hạt với tro bếp. Thời gian thu hoạch vào khoảng tháng 5 - 6, lúc này một nửa số hoa của cây bắt đầu nở thì bắt đầu thu hái.

Sau khi thu hoạch, đem về phơi hay sấy khô bảo quản là được. Nếu như cần thu hoạch hạt (quả) thì cần chờ khi hoa trên cây đã tàn hết. Mỗi hecta cho từ 350 - 370 kg quả khô. Mùa thu hoạch cây là khoảng tháng 5 - 9, mùa thu hoạch quả khoảng tháng 8 - 10.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được là phần thân trên mặt đất.

Thân và hoa ích mẫu

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Bổ huyết hoạt huyết-V.A đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ