Thuốc Bổ huyết đơn sâm cao

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VND-3347-05
Thành phần:
Dạng bào chế:
chai
Đóng gói:
,
Đơn vị đăng ký:
Quang Minh

Video

Thuốc Bổ huyết đơn sâm cao là dòng sản phẩm chăm sóc và bảo vệ sức khỏe (điều trị, hỗ trợ điều trị hoặc phòng ngừa bệnh) có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, được sản xuất tại nơi uy tín Quang Minh , đảm bảo mang tới sản phẩm chất lượng tới tay người tiêu dùng. Thuốc được sản xuất từ các thành phần tốt cho sức khỏe, đã qua kiểm định Nhân sâm, đương quy, xuyên khung, bạch thược, thục địa, đan sâm, hương phụ... . Quang Minh là công ty chịu trách nhiệm (Dạng kê khai: đang cập nhật) và xin giấy phép lưu hành cho chai Thuốc Bổ huyết đơn sâm cao. Sau khi hồ sơ đăng ký lưu hành được gửi đi thì ngày 05/07/2007, sản phẩm này được Cục quản lý dược tiếp nhận và phê duyệt hồ sơ (mã đăng ký: VND-3347-05). Trên thị trường dược Việt Nam, thuốc hiện đang có mức giá thầu là khoảng 10395 vnđ/chai.

Các dạng quy cách đóng gói: , (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Bổ huyết đơn sâm cao được sản xuất từ các hoạt chất Nhân sâm, đương quy, xuyên khung, bạch thược, thục địa, đan sâm, hương phụ... với hàm lượng tương ứng

Mô tả Bạch thược hoạt chất của Thuốc Bổ huyết đơn sâm cao

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bạch thược.

Tên khác: Dư dung, Kỳ tích, Giải thương, Kim thược dược, Mộc bản thảo, Tương ly, Lê thực, Đỉnh, Ngưu đỉnh, Khởi ly, Thổ cẩm, Quan phương, Cận khách, Diễm hữu, Hắc tân diêng, Điện xuân khách, Cẩm túc căn, Một cốt hoa, Lam vĩ xuân.

Tên khoa học: Radix Paeonia lactiflora (peony).

Đặc điểm tự nhiên

Rễ hình trụ tròn, thẳng hoặc đôi khi hơi uốn cong, hai đầu phẳng, đều nhau hoặc một đầu to hơn, dài 5 cm đến 18 cm, đường kính 1 cm đến 2,5 cm. Mặt ngoài hơi trắng hoặc hồng nhạt, đôi khi có màu nâu thẫm, nhẵn hoặc có nếp nhăn dọc và vết tích của rễ nhỏ. Chất rắn chắc, nặng, khó bẻ gãy. Mặt cắt phẳng màu trắng ngà hoặc hơi phớt hồng, vỏ hẹp, gỗ thành tia rõ đôi khi có khe nứt. Không mùi. Vị hơi đắng và chua.

Dược liệu thái lát: Lát mỏng gần tròn, bên ngoài nhẵn mịn, màu trắng hoặc hơi phớt hồng. Vị hơi đắng và chua.

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố

Thế giới: Bạch thược vốn là cây mọc tự nhiên ở một số tình Hắc Long Giang, Cát Lâm, Hà Bắc, Liêu Ninh, Sơn Đông... (Trung Quốc). Do giá trị và nhu cầu làm thuốc tăng, nên bạch thược cũng như một số loài khác cùng chi đã được đưa vào trồng từ lâu đời ở nhiều địa phương của Trung Quốc.

Việt Nam: Bạch thược thuộc loại cây bụi ưa ẩm và ưa sáng. Cây trồng ở Sa Pa đã tỏ ra thích nghi với điều kiện khí hậu của vùng á nhiệt đới núi cao, nhiệt độ trung bình khoảng 15,3°C, lượng mưa 2800 mm/năm. Cây trồng từ hạt sau 4 hoặc 5 năm mới bắt đầu có hoa. Bạch thược rụng lá vào mùa đông, trên thân và cành có nhiều chồi ngủ. Đến khoảng giữa tháng 2 năm sau (sau tết âm lịch), từ các chồi ngủ nhanh chóng mọc ra cành và lá non mới. Mùa hoa bắt đầu vào giữa tháng 5, kéo dài từ 10 đến 15 ngày, song mỗi hoa chỉ nở trong vòng vài giờ, đến trưa đã bắt đầu tàn. Hạt giống thu được ở những cây trồng, đem gieo đã cho những lứa cây mới.

Bạch thược có khả năng mọc chồi từ gốc hoặc từ rễ của cây. Chồi tách từ rễ củ có thể làm cây giống để trồng.

Thu hái

Đào lấy rễ, rửa sạch đất cát, cắt bỏ đầu đuôi và rễ con, cạo sạch vỏ ngoài sau đó luộc chín hoặc luộc chín rồi bỏ vỏ, phơi khô hoặc thái lát phơi khô.

Chế biến

Lấy rễ chưa thái lát, làm ẩm, ủ mềm, thái lát phơi khô.

Bảo quản

Để nơi khô, mát, tránh mốc, mọt.

Bộ phận sử dụng

Rễ thu hái từ cây 3 – 5 tuổi vào hè – thu, rửa sạch đất cát, cắt bỏ đầu đuôi và rễ con, gọt bỏ vỏ ngoài, cho vào nước sôi, đun sơ qua, vớt ra, đảo hoặc lăn tròn, rồi phơi hay sấy khô.

Rễ hình trụ tròn, hai đầu đều nhau hoặc một đầu hơi to hơn, thẳng hoặc hơi cong queo, dài 10 – 20 cm, đường kính 1 – 2 cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt hoặc màu phấn trắng, chỗ chưa cạo hết vỏ có màu nâu xám, đôi khi có đường nhăn dọc rõ rệt.

Các bộ phận Bạch thược

Mô tả Đan sâm (Rễ và Thân rễ) hoạt chất của Thuốc Bổ huyết đơn sâm cao

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Đan sâm.

Tên khác: Tử sâm; Xích sâm; Huyết sâm; Đơn sâm.

Tên khoa học: Salvia multiorrhiza Bunge.

Đặc điểm tự nhiên

Cây Đan sâm là cây cỏ sống lâu năm, cao 30-80 cm, phủ một lớp lông ngắn màu trắng vàng. Củ nhỏ, hình trụ, đường kính 0,5 - 1,5cm, màu nâu đỏ. Thân trên có các gân dọc. Lá kép, mọc đối: 3 - 5 lá chét, đặc biệt có 7 cái. Các lá chét ở giữa thường lớn hơn. Lá bách hợp có cuống lá dài, cuống lá ngắn, mép khía. Tờ rơi dài 2 - 7,5cm, rộng 0,8 - 5cm.

Các mép lá có răng cưa thẳng. Mặt trên của lá chét màu xanh lục, có lông mềm màu trắng, mặt dưới màu xanh xám, cũng có lông nhưng dài hơn. Các gân trên mặt dưới nhô ra, chia lá chét thành nhiều đoạn nhỏ.

Cụm hoa mọc thành chùm ở đầu cành hoặc kẽ lá, chùm hoa dài 10 - 20cm. Vòng hoa từ 3-10 bông, thường là 5 bông. Môi dưới có hai nhị, môi trên bầu dài, nổi rõ. Quả nhỏ. Thời kỳ ra hoa từ tháng 5 đến tháng 8 (Tam Đảo) và mùa quả tháng 6 - 9.

Thân rễ ngắn và cứng, đôi khi phần gốc của thân để lại trong nhà. Rễ hình trụ, hơi cong, đôi khi phân nhánh, rễ con dài 10 - 20cm, đường kính 0,3 - 1cm.

Vỏ rễ già cứng và giòn, mặt cắt khó nứt, hoặc hơi dẹt và đặc, vỏ màu nâu đỏ, hóa gỗ màu vàng xám hoặc đỏ rượu, các bó mạch màu trắng vàng, xếp xuyên tâm. Mùi nhẹ, hơi đắng, vị chát.

Cây tương đối mập, đường kính từ 0,5cm đến 1,5cm. Mặt ngoài màu nâu đỏ, có nếp nhăn dọc, vỏ bám chặt vào gỗ, không dễ bóc. Chất đặc, thành túi mật vỡ tương đối phẳng và hơi sừng.

Cây Đan sâm

Phân bố, thu hái, chế biến

Thu hái

Vào mùa xuân hoặc mùa thu, rễ và thân rễ được đào lên, rửa sạch, cắt bỏ phần chồi và thân còn lại rồi đem phơi nắng hoặc phơi khô.

Bào chế

Đan sâm được phơi khô để loại bỏ tạp chất và phần thân cây còn sót lại. Rửa sạch, làm mềm, cắt thành từng lát dày và phơi khô để sử dụng cho lần sau.

Rượu Đan sâm (ủ): Lấy Đan sâm đã cắt nhỏ, cho rượu vào trộn đều, đậy nắp lại, để 1 giờ cho rượu thấm, vặn nhỏ lửa đun cạn, vớt ra để nguội. Cứ 10kg Đan sâm thì dùng 1 lít rượu.

Bộ phận sử dụng

Rễ và thân rễ.

Rễ và thân Đan sâm

Mô tả Đương quy (Ngọn, Rễ, Thân) hoạt chất của Thuốc Bổ huyết đơn sâm cao

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Đương quy.

Tên khác: Vân quy, Tần quy, Xuyên quy, Nhân sâm cho phụ nữ.

Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv) Deils. Họ: Apiaceae (Hoa tán).

Tên đồng nghĩa: Angelica polymorpha Maxim. var. sinensis Oliv.

Đặc điểm tự nhiên

Hoa đương quy mọc thành từng chùm màu trắng

Đương quy Trung Quốc (Angelica sinensis)

Đương quy Trung Quốc là loài cây nhỏ, sống lâu năm. Cây có thể cao từ 40 đến 80cm, hoặc có thể cao đến 1m khi cây có hoa. Thân cây màu tím, có dạng hình trụ, có rãnh dọc. Lá mọc so le, 2 đến 3 lần xẻ lông chim, cuống dài 3 đến 12 cm, gốc phát triển thành bẹ to, đầu nhọn, 3 đôi lá chét. Đôi lá chét phía dưới có cuống dài, đôi lá chét phía trên đỉnh không có cuống; lá chét lại xẻ từ 1 đến 2 lần nữa, mép chia thùy và răng cưa không đều, phía dưới cuống phát triển dài gần một nửa chiều dài cuống, ôm lấy thân. Rễ cây đương quy rất phát triển.

Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép gồm 12 đến 40 hoa. Cụm hoa dài ngắn không đều, hoa nhỏ có màu lục nhạt hoặc màu xanh trắng.

Quả bế dẹt, có rìa màu tím nhạt. Toàn thân nhẵn và có mùi thơm rất đặc biệt.

Mùa hoa quả thường vào khoảng tháng 7 đến tháng 8.

Sinh thái: Đây là loài cây ưa khí hậu ẩm mát vùng núi. Đương quy được nhân giống bằng hạt. Thời gian trồng đến khi có thể thu hoạch là từ 3 năm trở lên.

Phân bố, thu hái, chế biến

Đa phần các giống đương quy đều có nguồn gốc ở vùng ôn đới, như ở Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản. Cây thường mọc ở các vùng núi cao với khí hậu ẩm mát. Tại Trung Quốc, đương quy được trồng nhiều nhất ở các tỉnh Cam Túc, Tứ Xuyên, Vân Nam, Thiểm Tây.

Ở nước ta, dược liệu này đang được trồng trong phạm vi nhỏ ở Sapa (tỉnh Lào Cai) hoặc các tỉnh Lai Châu, Hòa Bình, Lào Cai, chưa phổ biến rộng rãi. Đương quy trồng ở Việt Nam cũng phải lựa chọn thời vụ, sao cho mùa gieo hạt và sinh trưởng của cây trùng với thời gian có nhiệt độ thấp nhất trong năm, tuy nhiên chất lượng cây trồng ở vùng đồng bằng có khác so với cây được trồng ở vùng núi cao.

Hằng năm vào mùa thu gieo hạt, cuối thu đầu đông nhổ cây con cho vào hố ở dưới đất cho qua mùa động. Qua mùa xuân lại trồng, đến mùa đông lại bảo vệ. Đến mùa thu năm thứ 3 có thể thu hoạch. Đào rễ về cắt bỏ rễ con, phơi trong nhà hoặc cho vào trong thùng, sấy lửa nhẹ, cuối cùng phơi trong mát cho khô.

Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép

Bộ phận sử dụng

Chỉ thu hái khi dược liệu trồng được 3 tuổi trở lên, Thời điểm để đào rễ tốt nhất là vào mùa thu. Sau khi thu hoạch, người dân cắt bỏ phần lá và rễ con, giữ lại phần rễ, phơi trong râm hoặc cho vào thùng sấy lửa nhẹ đến khô. Củ to, thịt chắc, dẻo, màu trắng hồng, nhiều tinh dầu, có mùi thơm đặc biệt, vị ngọt sau cay là loại tốt.

Khi dùng thì bào chế như sau: Rửa qua rễ bằng rượu (nếu không có rượu thì rửa nhanh bằng ít nước, sau vẩy cho ráo nước). Ủ một đêm cho mềm, bào mỏng 1mm. Nếu muốn để được lâu, rửa bằng nước và muối; sau đó, phải sấy nhẹ qua lưu huỳnh hoặc đốt xông nóng (không đốt trực tiếp), cho đến khi dược liệu có màu đỏ tươi hay màu vàng kim tuyến, rồi sấy than. Theo kinh nghiệm nhân dân Trung Quốc, không phơi chỗ râm mát (đương quy có màu xanh) và cũng không phơi nắng (mất tinh dầu).

Đương quy được phân thành nhiều loại: Quy đầu rễ chính và một bộ phận cổ rễ, đường kính từ 1,5 đến 4 cm, đầu tù và tròn, còn mang vết tích của lá; quy thân hay quy thoái là phần dưới của rễ chính hoặc là rễ phụ lớn; quy vĩ là phần rễ phụ hay rễ nhánh nhỏ và toàn quy gồm toàn rễ cái và rễ phụ.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Bổ huyết đơn sâm cao đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ