Thuốc Bình Vị - BVP - BV Pharma

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-10890-10
Thành phần:
Dạng bào chế:
Gói
Đóng gói:
Hộp 10 gói 4g cốm tan (gói nhôm - nhôm)
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
BV Pharma

Video

Thuốc Bình Vị - BVP là tên thương mại của một loại thuốc đang được lưu hành trong thị trường dược Việt Nam và được sử dụng để điều trị, ngăn ngừa các triệu chứng bệnh ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Thuốc có chứa các dược chất Thương truật, hậu phác, trần bì, cam thảo, gừng với hàm lượng phù hợp, là loại thuốc được BV Pharma kê khai trong nước và làm hồ sơ xin cấp phép lưu hành. (Ngày tiếp nhận: đang cập nhật) là ngày mà hồ sơ xin lưu hành của Gói Thuốc Bình Vị - BVP đã được Cục quản lý dược tiếp nhận (mã đăng ký: VD-10890-10). Thuốc có nguồn gốc rõ ràng, được sản xuất tại nơi uy tín Việt Nam BV Pharma và đã qua kiểm định của cục quản lý dược nên bạn có thể an tâm về chất lượng của sản phẩm. Về giá thành, hiện giá bán lẻ của sản phẩm vẫn đang được cập nhật, để mua hàng bạn có thể liên hệ trực tiếp với Thuocviet chúng tôi, tại đây bạn có thể mua được các sản phẩm chất lượng với giá thành phải chăng; còn giá bán buôn số lượng lớn theo cập nhật mới nhất từ cục quản lý dược là khoảng 7810 vnđ/Gói.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 10 gói 4g cốm tan (gói nhôm - nhôm) (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Bình Vị - BVP được sản xuất từ các hoạt chất Thương truật, hậu phác, trần bì, cam thảo, gừng với hàm lượng tương ứng

Mô tả Cam thảo hoạt chất của Thuốc Bình Vị - BVP

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Cam thảo.

Tên khác: Lộ thảo, Cam thảo bắc.

Tên khoa học: Glycyrrhiza uralensis Fisch. Đây là một loài thực vật thuộc họ Đậu (Fabaceae).

Đặc điểm tự nhiên

Cây thảo sống lâu năm, cao 30 - 100 cm. Rễ dài màu vàng nhạt. Cơ thể có lông ngắn, mềm. Lá mọc so le, kép, có lông chim lẻ, gồm 9 - 17 lá chét hình bầu dục, nguyên. Cụm hoa ở nách lá, hoa nhỏ hơn, màu hoa oải hương. Vỏ quả cong hình lưỡi liềm, dài 3 - 4 cm, rộng 6 - 8 mm, màu nâu đen, có lông dày, chứa 2 - 8 hạt nhỏ dẹt, màu nâu bóng.

Loài Cam thảo nhẵn – Glycyrrhiza glabra L. cũng thường được sử dụng. Cây cao 1 - 1,5 m, cũng có rễ dài màu vàng nhạt. Lá kép lông chim lẻ có lá chét nguyên với hình trái xoan tù. Hoa nhỏ hợp thành chùm dài mọc đứng màu lơ tím sáng. Quả đậu dẹp thuôn, thẳng, hoặc hơi cong, không có lông, nhỏ hơn loài trên và chỉ chứa 2 - 4 hạt tròn.

Cam thảo còn được gọi là Lộ thảo, Cam thảo bắc

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây ôn đới Âu Á, phân bố chủ yếu ở Nga, Trung Quốc, Mông Cổ, Afghanistan, Iran... Tai đã nhập giống từ Trung Quốc và Nga về trồng thử nghiệm ở Vĩnh Phú (Tam Đảo), Hà Nội, Hải Tây nhưng chưa được phổ biến rộng rãi. Ở nước ta, Cam thảo có thể nở hoa sau 3 năm sinh trưởng, nhưng năng suất thấp. Đến 5 tuổi cây ra hoa nhiều và cho quả cao hơn. Thời kỳ ra hoa nói chung là tháng 6 - 7, thời kỳ đậu quả là tháng 8 - 9. Người ta thu hoạch Cam thảo vào khoảng năm thứ năm, thường vào mùa đông khi cây chết. Tại thời điểm này, bộ rễ đã chắc, nặng, nhiều bột và chất lượng tốt. Dùng bàn chải để loại bỏ đất. Phân loại thành lớn, nhỏ và khô. Khi khô 50%, bó thành từng bó, sau đó phơi khô chỉ cắt phần ngọn, không lấy rễ nên vỏ vẫn giữ được màu nâu đỏ rất đẹp. Thường dùng dưới dạng Sinh thảo, Chích thảo, bột Cam thảo:

  • Sinh thảo: Rửa sạch nhanh rồi đồ mềm, cắt thành lát mỏng 2mm lúc còn nóng; nếu không kịp cắt thì cho ngay vào nước lã, ủ cho mềm để khi cắt được dễ dàng. Sau đó, mang sấy hoặc phơi khô.
  • Chích thảo: Sau khi sấy khô rồi đem tẩm mật (1kg Cam thảo phiến thì dùng 200g mật, pha thêm 200ml nước đun sôi) tẩm rồi sao cho vàng thơm. Nếu dùng ít, có thể thái thành khúc 5 – 10cm, cuộn vài lần bằng giấy bản, nhúng qua nước cho đủ ướt rồi vùi vào tro nóng, khi thấy giấy khô hơi xém thì bỏ giấy, cắt lát mỏng.
Cam thảo có nhiều tác dụng chữa bệnh

Bột Cam thảo: Cạo sạch vỏ ngoài, cắt miếng tròn. Sau đó sấy khô, nghiền thành bột mịn vừa. Bảo quản trong thùng kín và để nơi khô ráo.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của Cam thảo là rễ và thân rễ.

Mô tả Gừng (Thân rễ) hoạt chất của Thuốc Bình Vị - BVP

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Gừng (Thân rễ).

Tên khác: Khương; Sinh khương; Can khương.

Tên khoa học: Zingiber officinale Rose. hay Rhizoma Zingiberis.

Họ: Gừng (Zingiberaceae).

Đặc điểm tự nhiên

Gừng là một loại cây thân thảo nhỏ, sống lâu năm, chiều cao 0,6 – 1 m. Thân rễ nạc, phân nhánh và mọc bò ngang. Lá mọc đối, không cuống, có bẹ, hình mác, dài 15 - 20cm, rộng 2cm, mặt nhẵn, gân giữa màu trắng, có mùi thơm.

Trục hoa xuất phát từ gốc, dài 20cm và rộng 2 – 3cm, lá bắc hình trứng, dài 2,5cm, mép lưng màu vàng, đài hoa dài khoảng 1cm, có 3 răng ngắn, 3 cành hoa dài khoảng 2cm, màu vàng xanh, mép cánh hoa màu tím, nhị cũng tím. Loài của cây gừng trồng ít ra hoa.

Toàn cây, nhất là thân rễ có mùi thơm và vị cay nóng.

Mùa hoa quả: Tháng 5 đến tháng 8.

Phân bố, thu hái, chế biến

Ở nước ta có thể thấy Gừng ở khắp nơi, củ Gừng có thể ăn được và dùng làm thuốc trong nước hoặc xuất khẩu.

Muốn ăn Gừng tươi (Sinh Khương) thì thường đào củ vào mùa hè và mùa thu. Cắt bỏ lá và rễ, rửa sạch. Để giữ gừng tươi lâu, phải cho vào nồi đậy kín bằng đất. Khi sử dụng đào, hãy rửa sạch chúng. Đào lấy thân rễ già trong mùa đông, cắt bỏ lá và rễ, rửa sạch và phơi nắng sẽ thu được Can khương.

Ngoài 2 loại Gừng trên dùng trong đông y, trên thị trường quốc tế người ta còn tiêu thụ 2 loại Gừng gọi là Gừng trắng và Gừng xám. Gừng xám là loại củ còn để nguyên vỏ hay cạo vỏ ở những chỗ phẳng và phơi khô. Gừng trắng là loại Gừng đã được cạo lớp vỏ ngoài có chứa nhựa dầu (oleoresin) rồi mới phơi khô. Thông thường, người ta còn ngâm Gừng già trong nước một ngày, rồi mới lấy ra cạo vỏ. Có khi người ta còn làm trắng bằng calci hypoclorid, hay xông hơi diêm sinh (SO2) hoặc ngâm nước vôi.

Gừng tươi

Bộ phận sử dụng

Thân rễ thu hái vào mùa đông có thể dùng tươi như thân rễ, phơi hay sấy khô gọi là can khương. Còn dùng tiêu khương (gừng khô thái lát dày, sao hơi vàng, vảy ít nước, đậy kín nắp rồi để nguội); bào khương (gừng khô đã chế biến); thân khương (gừng khô cắt lát dày sao cho cháy đen).

Có thể điều chế nhựa dầu gừng từ bột gừng khô với các dung môi hữu cơ, hiệu suất 4,2 - 6,5% hoặc cất tinh dầu từ gừng với hiệu suất 1 - 2,7%.

Bộ phận sử dụng của gừng là thân rễ

Mô tả Hậu phác (Vỏ) hoạt chất của Thuốc Bình Vị - BVP

Tên gọi, danh pháp

Hậu phác có tên khoa học là Cortex Magnoliae officinalis, là vỏ của cây Magnolia officinalis Rehd. et Wils thuộc họ Magnoliaceae (họ Mộc lan).

Dược liệu Hậu phác - Cortex Magnoliae officinalis

Đặc điểm tự nhiên

Cây Hậu phác chính thức (tên khoa học Magnolia officinalis Rehd. et Wils.) là loài cây gỗ to, thường cao trên 715m. Vỏ thân Hậu phác màu tím nâu. Lá Hậu phác mọc so le, phiến lá hình trứng thuôn rộng từ 10 - 20cm, dài 22 - 40cm, đầu hơi nhọn, hẹp dần về phía cuống. Cuống lá không long, to, dài 2,4 - 4,4cm. Đường kính hoa Hậu phác có thể tới 12cm, màu trắng, mùi thơm, cuống hoa thô to. Quả kép (gồm nhiều đại rời), hình trứng dài từ 9 - 12cm, đường kính 5 - 6,5cm.

Cây Hậu phác - Magnolia officinalis Rehd. et Wils.

Loài thứ Hậu phác (tên khoa học Magnolia officinalis var biloba Rehd et Wils) có đặc điểm bên ngoài rất giống loài Hậu phác chính thức, chỉ khác nhau ở đặc điểm đầu lá hõm xuống chia thành hai thuỳ.

Vỏ thân: Vỏ thân Hậu phác phơi khô cuộn thành ống kép hoặc ống đơn, thường được gọi là “đồng phát” (ống hậu phác), dày khoảng 0,2 - 0,7cm, dài 30 - 35cm. Phần vỏ thân gần rễ loe ra như loa kèn, thường gọi là “hoa đồng phác”, dày khoảng 0,3 - 0,8cm, dài 13 - 25cm. Mặt ngoài của vỏ thô ráp, màu nâu xám, đôi khi có những vảy dễ bóc ra; có vân nhăn dọc rõ và có lỗ vỏ hình bầu dục. Bên trong lớp vỏ thô có màu nâu vàng; mặt trong tương đối trơn, màu nâu tím, có sọc dọc nhỏ, khi cạo ra xuất hiện vết dầu rõ. Vỏ thân Hậu phác cứng và khó bẻ gãy, vị cay hơi đắng, mùi thơm.

Vỏ rễ (căn phác): Vỏ rễ Hậu phác có dạng phiến lát không đều hoặc ống đơn, đôi khi cong giống như ruột gà nên thường gọi là kê trường phác. Chất gỗ của rễ cứng nhưng dễ bẻ gãy, mặt gãy có xơ.

Vỏ cành (chi phác): Vỏ cành Hậu phác dạng ống đơn, dày khoảng 0,1 - 0,2cm, dài 10 - 20cm. Chất gỗ giòn và dễ bẻ gãy, mặt gãy có xơ giống vỏ rễ.

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố

Cây này hiện chưa được trồng phổ biến ở nước ta. Cây sinh trưởng chủ yếu ở những nơi khí hậu mát, ẩm ở Trung Quốc như các tỉnh Quảng Tây, Phúc Kiến, Vân Nam, hoặc một số tỉnh giáp biên giới Trung Quốc như Hà Giang, Lai Châu, Sơn La, Tuyên Quang.

Thu hái và chế biến

Thu hoạch vỏ Hậu phác vào khoảng tháng 5 - 6. Lựa chọn những cây tuổi thọ từ 20 năm trở lên, cạo lấy vỏ như vỏ cây quế rồi chế biến sơ bộ. Có nhiều cách chế biến khác nhau, sau đây là hai phương pháp phổ biến nhất:

Phương pháp 1: Cho vỏ vào ngăn gỗ, đun nóng cho bốc hơi nước rồi phun nước lạnh vào, đun và phun nước lạnh như vậy 3 lần là được, đem ra cuộn thành cuộn.

Phương pháp 2: Đào hố dưới đất, cho vỏ vào, đậy rơm và ủ trong 3 - 4 ngày cho ra hơi nước, sau đấy cuộn lại thành từng ống.

Tuỳ theo cách chế biến mà hình dáng của vị thuốc sẽ khác nhau. Ở nước ta, người ta thường không cuộn vỏ khi chế biến.

Bộ phận sử dụng

Vỏ thân, vỏ rễ, vỏ cành.

Vỏ Hậu phác tươi

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Bình Vị - BVP đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ