Thuốc BATIKA - Dược phẩm Hà Tây
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên; Hộp 5 vỉ x 10 viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc BATIKA được sản xuất từ các hoạt chất Ubidecarenon 30 mg, D-alpha-tocopherol 6,71 mg với hàm lượng tương ứng 30mg, 6,71mg
Mô tả Tocopherol hoạt chất của Thuốc BATIKA
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Alpha tocopherol
Loại thuốc
Vitamin
Dạng thuốc và hàm lượng
Đơn vị: 1 đvqt tương đương với hoạt tính của 1 mg chế phẩm chuẩn của dl-alpha tocopheryl acetat. Theo đó, d-alpha tocopherol có hiệu lực là 1,49 đvqt/mg; dl-alpha tocopherol là 1,1 đvqt/mg; d-alpha tocopheryl acetat là 1,36 đvqt/mg; d-alpha tocopheryl succinat là 1,21 đvqt/mg; dl-alpha tocopheryl succinat là 0,89 đvqt/mg.
Đối với mục đích dinh dưỡng, hoạt tính vitamin E hiện nay được tính theo đương lượng alpha tocopherol (α-TE: α-tocopherol equivalent). Một α-TE là hoạt tính của: 1 mg d-alpha tocopherol (alpha tocopherol tự nhiên); 1,4 mg dl-alpha tocopherol; 1,1 mg d-alpha tocopheryl acetat; 1,5 mg dl-alpha tocopheryl acetat; 1,2 mg d-alpha tocopheryl succinat; 1,7 mg dl-alpha tocopheryl succinat.
Dạng dùng:
Viên nén 100 đvqt; 200 đvqt; 400 đvqt; 500 đvqt; 600 đvqt; 1 000 đvqt.
Viên nang 100 đvqt; 200 đvqt; 400 đvqt; 500 đvqt; 600 đvqt; 1 000 đvqt.
Viên nang dạng phân tán trong nước: 100 đvqt, 200 đvqt; 400 đvqt.
Viên nén hoặc viên bao đường 10, 50, 100 và 200 mg dl-alpha tocopheryl acetat.
Nang 200 mg, 400 mg, 600 mg. Thuốc mỡ 5 mg/1 g.
Thuốc tiêm dung dịch dầu 30, 50, 100 hoặc 300 mg/ml, tiêm bắp.
Thuốc tiêm dung dịch dầu 50 đvqt/ml.
Chỉ định Tocopherol
Điều trị và phòng thiếu vitamin E (chủ yếu là do bệnh lý: trẻ em bị xơ nang tuyến tụy hoặc kém hấp thu mỡ do teo đường dẫn mật hoặc thiếu betalipoprotein huyết, trẻ sơ sinh thiếu tháng rất nhẹ cân khi đẻ hoặc do chế độ ăn thiếu vitamin E).
Mô tả Ubidecarenone hoạt chất của Thuốc BATIKA
Ubidecarenone là gì?
Ubidecarenone hay còn được biết đến là coenzyme E10 Ubidecarenon hay CoQ10 là một hợp chất được tìm thấy trong mọi cơ thể sống của động vật. Hợp chất này được phát hiện lần đầu tiên tại Mỹ bởi Tiến sĩ Kerl Folkers vào năm 1958. Ngay sau đó, CoQ10 được ứng dụng rộng rãi trong ngành y học để chữa trị các bệnh về tim mạch nhờ cấu trúc và vai trò đặc biệt trong cơ thể người.
Công thức hóa học của CoQ10
Ngoài ra, đối với phái đẹp, CoQ10 là hợp chất “vàng” trong việc chăm sóc da và duy trì sức khỏe của làn da. Một trong những vai trò đặc biệt của CoQ10 là sản xuất ATP - năng lượng được sử dụng bởi các tế bào, từ đó vô hiệu hoá các gốc tự do có trong môi trường. Ngoài ra, CoQ10 còn là chất ức chế quá trình stress oxy hóa – đây là tình trạng các gốc tự do có hại tích tụ nhiều trong cơ thể, vượt quá số lượng các chất chống oxy hóa có thể bảo vệ da.
Theo bác sĩ da liễu Kenneth Mark (người Mỹ), tình trạng stress oxy hóa là nguyên nhân hàng đầu phá vỡ collagen trong da gây viêm da mạn tính. “Trong những trường hợp nghiêm trọng, stress oxy hóa còn có thể phá hủy DNA, từ đó làm tăng nguy cơ gây ung thư”, bác sĩ Kenneth Mark cảnh báo.
Ngoài ra, CoQ10 còn được biết đến là hợp chất có thể giúp bảo vệ da khỏi các tia UV - một trong những nguyên nhân chính gây stress oxy hóa trong da. Do đó, CoQ10 giúp làn da được làm dịu, hồi phục vết thương, làm chậm quá trình hình thành nếp nhăn, vết chân chim trên da giúp làn da trở nên mịn màng hơn.
CoQ10 giúp bảo vệ da khỏi các tia UV
Điều chế và sản xuất Ubidecarenone
CoQ10 có cấu trúc khá phức tạp nên khó tổng hợp bằng phương pháp hóa học. Sản xuất thương mại sẽ sử dụng phương pháp chiết xuất từ mô động vật nhưng năng suất rất thấp và tốn kém.
Hiện nay, CoQ10 được sản xuất chủ yếu bằng con đường sinh học nhờ vi khuẩn như A. tumefaciens, P. denitrificans, Cryptococcus laurentii, Tricosporon sp., Sporobolomyces salmonicolor, Rhodobacter sphaeroides,… được nuôi trong môi trường dinh dưỡng có chứa nguồn Cacbon, Nitơ, muối vô cơ và chất dinh dưỡng hữu cơ.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất CoQ10, quá trình này đã tập trung vào tối ưu hóa quá trình lên men chủng tự nhiên hoặc cải biến chủng. Việc cải biến chủng được thực hiện bằng cách gây đột biến ngẫu nhiên hoặc tạo chủng tái tổ hợp.
Cơ chế hoạt động của Ubidecarenone
CoQ10 vô hiệu hóa các gốc tự do bằng cách trung hòa electron, đồng thời ngăn ngừa quá trình peroxy hóa lipid (quá trình các gốc tự do phá hủy màng tế bào).
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc BATIKA đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này