Thuốc ANTIZOL 1.5MG/1.5ML - Eczacibasi Monrol Nukleer Urunler Sanayi Ve Ticaret A.S

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Số đăng ký:
15101/QLD_KD
Thành phần:
Hàm lượng:
1.5g/1.5ml
Dạng bào chế:
Dung dịch tiêm
Đóng gói:
Lọ, Viên
Xuất xứ:
Mỹ
Đơn vị đăng ký:
3

Video

Bài viết này Thuocviet sẽ giúp bạn tìm hiểu về sản phẩm có tên gọi Thuốc ANTIZOL 1.5MG/1.5ML của 3 (cho chính công ty này (Dạng kê khai: đang cập nhật)). 15101/QLD_KD chính là số đăng ký của Dung dịch tiêm Thuốc ANTIZOL 1.5MG/1.5ML tại Việt nam (ngày tiếp nhận hồ sơ 26/09/2019). Hiện, sản phẩm này đang có giá bán buôn (theo công bố của cục quản lý dược) là khoảng 28952000 vnđ/Lọ. Trong thuốc có chứa bảng thành phần là một hoặc nhiều hoạt chất Fomepizol có hàm lượng vừa đủ 1.5g/1.5ml, đảm bảo an toàn nhưng vẫn mang lại lợi ích tốt cho sức khỏe. Thuốc có nguồn gốc rõ ràng và được sản xuất tại cơ sở sản xuất uy tín Eczacibasi Monrol Nukleer Urunler Sanayi Ve Ticaret A.S Mỹ không phải hàng trôi nổi, dàng giả nên quý khách hàng có thể yên tâm mua và sử dụng khi được chỉ định. Để biết thêm nhiều thông tin khác về sản phẩm này, mời bạn hãy theo dõi bài viết này của Thuocviet chúng tôi.

Các dạng quy cách đóng gói: Lọ, Viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thông tin chung về Fomepizol hoạt chất chính của Thuốc ANTIZOL 1.5MG/1.5ML

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Fomepizole.

Loại thuốc

Thuốc giải độc đặc hiệu.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm tĩnh mạch: 1 g/ml (chai 1,5 ml).

Chỉ định Thuốc ANTIZOL 1.5MG/1.5ML

Fomepizole được chỉ định làm thuốc giải độc khi ngộ độc ethylene glycol (trong chất chống đông), ngộ độc rượu methanol, hoặc sử dụng khi nghi ngờ nuốt phải ethylene glycol hay methanol. Fomepizole được sử dụng một mình hoặc kết hợp với thẩm tách máu.

Dược lực học củaThuốc ANTIZOL 1.5MG/1.5ML

Fomepizole là một chất ức chế cạnh tranh của alcohol dehydrogenase. Alcohol dehydrogenase xúc tác quá trình oxy hóa ethanol thành acetaldehyde. Alcohol dehydrogenase cũng xúc tác các bước đầu trong quá trình chuyển hóa ethylene glycol và methanol thành các chất chuyển hóa gây độc.

Ethylene glycol là thành phần chính của hầu hết các chất chống đông và làm mát, được chuyển hóa thành glycoaldehyde, trải qua quá trình oxy hóa tuần tự tiếp theo tạo ra glycolat, glyoxylate và oxalate. Glycolat và oxalat là các tác nhân chính gây nhiễm toan chuyển hóa và tổn thương thận. Liều gây chết người của ethylene glycol ở người khoảng 1,4 ml/kg.

Methanol là thành phần chính của nước rửa cần gạt nước, được chuyển hóa từ từ nhờ alcohol dehydrogenase thành formaldehyde và tiếp tục oxy hóa nhờ formaldehyde dehydrogenase để tạo ra acid formic. Acid formic gây nhiễm toan chuyển hóa và rối loạn thị giác (giảm thị lực, mù lòa). Liều lượng methanol gây chết người khoảng 1 – 2 ml/kg.

In vitro, alcohol dehydrogenase bị ức chế 50% với fomepizole nồng độ 0,1 µmol/L.

Dùng fomepizole hoặc ethanol 3 giờ sau khi uống ethylene glycol, làm giảm nhiễm toan chuyển hóa và ngăn ngừa tổn thương ống thận. Ở người khỏe mạnh, fomepizole liều uống (10 – 20 mg/kg) làm giảm đáng kể tốc độ thải trừ ethanol ở liều trung bình.

Nồng độ fomepizole ở người khoảng 100 – 300 µmol/L (8,6 – 24,6 mg/L) là đủ ức chế chuyển hóa methanol thành formate.

Dược động học củaThuốc ANTIZOL 1.5MG/1.5ML

Hấp thu

Ngay lập tức và hoàn toàn sau khi tiêm tĩnh mạch.

Phân bố

Sau khi truyền tĩnh mạch, fomepizole phân bố nhanh vào tổng lượng nước của cơ thể. Thể tích phân bố từ 0,6 – 1,02 L/kg.

Chuyển hóa

Ở người khỏe mạnh, chỉ 1 - 3,5% liều fomepizole (7 - 20 mg/kg uống và tiêm tĩnh mạch) được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu, chứng tỏ fomepizole chuyển hóa là chính. Fomepizole chuyển hóa qua gan. Ở người, chất chuyển hóa chính của fomepizole là 4 – carboxypyrazole (80 - 85%), được bài tiết qua nước tiểu. Các chất chuyển hóa khác của fomepizole được quan sát thấy trong nước tiểu là 4 – hydroxymethylpyrazole và các liên hợp N – glucuronide của 4 – carboxypyrazole và 4 – hydroxymethylpyrazole.

Thải trừ

Thời gian bán thải trong huyết tương của fomepizole thay đổi theo liều, ngay cả ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường.

Sự thải trừ fomepizole được đặc trưng tốt nhất bởi động học Michaelis – Menten sau liều cấp tính, với sự thải trừ bão hòa xảy ra ở nồng độ điều trị trong máu (100 – 300 µmol/L, tương đương 8,2 – 24,6 mg/L).

Tương tác thuốc Thuốc ANTIZOL 1.5MG/1.5ML

Tương tác với các thuốc khác

Tương tác qua lại giữa fomepizole với các thuốc ức chế hoặc cảm ứng hệ thống cytochrome P450 (phenytoin, carbamazepine, cimetidine, ketoconazole…) có thể xảy ra dù chưa có dữ liệu rõ ràng về điều này.

Tương tác với thực phẩm

Không dùng chung fomepizole và rượu do ethanol từ rượu sẽ làm giảm đào thải fomepizole.

Chống chỉ định Thuốc ANTIZOL 1.5MG/1.5ML

Quá mẫn với fomepizole hoặc các pyrazole khác.

Liều lượng sử dụng Thuốc ANTIZOL 1.5MG/1.5ML

Người lớn

Điều trị bao gồm sử dụng fomepizole để ức chế alcohol dehydrogenase, đồng thời điều chỉnh các bất thường về chuyển hóa của bệnh nhân. Ở những bệnh nhân có nồng độ ethylene glycol hoặc methanol cao (≥ 50 mg/dL), có nhiễm toan chuyển hóa đáng kể hoặc tình trạng xấu đi, suy thận, nên xem xét thẩm phân máu.

Bắt đầu điều trị với fomepizole ngay lập tức khi nghi ngờ uống phải ethylene glycol/methanol dựa trên tiền sử bệnh nhân và/hoặc nhiễm toan chuyển hóa khoảng trống anion, tăng khoảng trống áp lực thẩm thấu, rối loạn thị giác, có tinh thể oxalat niệu, hoặc nồng độ ethylene glycol/methanol trong huyết thanh trên 20 mg/dL.

Ở bệnh nhân đơn trị với fomepizole:

  • Liều khuyến cáo bắt đầu là 15 mg/kg.
  • 4 liều tiếp theo, mỗi liều 10 mg/kg mỗi 12 giờ.
  • Sau đó dùng liều 15 mg/kg mỗi 12 giờ đến khi không phát hiện được ethylene glycol/ methanol hoặc nồng độ các chất này trong máu giảm xuống dưới 20 mg/dL, pH bình thường, bệnh nhân không có triệu chứng gì khác.
  • Tất cả các liều đều được truyền tĩnh mạch chậm trong 30 phút.

Ở bệnh nhân kết hợp fomepizole và thẩm phân máu:

Khi vừa bắt đầu thẩm phân: Nếu dưới 6 giờ từ lúc dùng liều fomepizole gần nhất thì không cần bổ sung fomepizole; nếu hơn 6 giờ từ lúc dùng liều fomepizole gần nhất thì bắt đầu dùng liều fomepizole kế tiếp theo lịch.

Khi đang thẩm phân: Sử dụng fomepizole mỗi 4 giờ.

Khi kết thúc thẩm phân:

Thời gian từ liều fomepizole gần nhất đến khi kết thúc thẩm phân

< 1 giờ

Không cần bổ sung fomepizole

1 – 3 giờ

Dùng ½ liều fomepizole theo lịch

> 3 giờ

Dùng 1 liều fomepizole theo lịch

Liều duy trì sau khi kết thúc thẩm phân: Dùng liều fomepizole tiếp theo sau 12 giờ từ liều gần nhất.

Trẻ em

Chưa có đầy đủ dữ liệu về hiệu quả và an toàn của thuốc trên trẻ em.

Đối tượng khác

Chưa có đầy đủ dữ liệu về hiệu quả và an toàn của thuốc trên người cao tuổi, bệnh nhân suy gan hoặc suy thận.

Tác dụng phụ của Thuốc ANTIZOL 1.5MG/1.5ML

Thường gặp

Buồn nôn, nôn, đau bụng, khó tiêu, tiêu chảy, ợ chua; đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ, vị giác kim loại, giảm thèm ăn, choáng váng, co giật, kích động, rung giật nhãn cầu, lo lắng, mùi bất thường, ù tai; sốt, bồn chồn, rối loạn thị giác; chậm nhịp xoang, nhịp tim chậm/nhanh, xơ vữa động mạch, viêm tĩnh mạch, sốc, hạ huyết áp; tăng bạch cầu ái toan, viêm bạch huyết, đông máu nội mạch lan tỏa, thiếu máu; viêm âm đạo thoáng qua; đau, viêm vị trí tiêm; vô niệu; nấc cụt, viêm họng; mờ mắt thoáng qua; đỏ mặt, ban da; đau lưng.

Cẩn trọng - lưu ý sử dụng Thuốc ANTIZOL 1.5MG/1.5ML

Lưu ý chung

Không nên pha loãng fomepizole hoặc tiêm bolus tĩnh mạch nhanh. Đã có trường hợp kích ứng tĩnh mạch và xơ vữa động mạch khi tiêm nhanh fomepizole nồng độ 25 mg/ml trong 5 phút.

Không sử dụng ống tiêm hoặc kim tiêm làm từ polycarbonate (kể cả kim lọc polycarbonate) để pha loãng hoặc tiêm fomepizole. Fomepizole có thể tương tác với polycarbonate, làm ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của ống tiêm và thành phần kim có chứa polycarbonate.

Theo dõi các dấu hiệu của phản ứng dị ứng (phát ban nhẹ, tăng bạch cầu ái toan) khi sử dụng fomepizole.

Ngoài việc điều trị bằng thuốc giải độc đặc hiệu fomepizole, bệnh nhân ngộ độc ethylene glycol hoặc methanol phải được kiểm soát tình trạng nhiễm toan chuyển hóa, suy thận cấp (ethylene glycol), hội chứng suy hô hấp ở người lớn, rối loạn thị giác (methanol) và hạ calci huyết. Điều trị hỗ trợ bằng truyền dịch và sử dụng natri bicarbonate. Ngoài ra, cần bổ sung kali, calci và cung cấp oxy. Cần thẩm tách máu ở bệnh nhân thiếu máu, bệnh nhân nhiễm toan chuyển hóa nặng hoặc tăng ure huyết. Sau khi điều trị cần thường xuyên đánh giá khí máu, pH, chất điện giải, BUN, creatinine và phân tích nước tiểu. Trong suốt quá trình điều trị, theo dõi nồng độ ethylene glycol trong huyết thanh và nước tiểu, sự hiện diện các tinh thể oxalat trong nước tiểu ở bệnh nhân ngộ độc ethylene glycol. Theo dõi nồng độ methanol trong huyết thanh ở bệnh nhân ngộ độc methanol.

Nên đo điện tim vì tình trạng mất cân bằng acid và điện giải có thể ảnh hưởng đến hệ tim mạch. Ở bệnh nhân hôn mê, có thể phải đo điện não. Theo dõi các enzyme gan và số lượng bạch cầu trong quá trình điều trị, vì sự gia tăng thoáng qua nồng độ transaminase huyết thanh và bạch cầu ái toan đã được ghi nhận khi dùng fomepizole liều lặp lại.

Fomepizole vẫn đạt độ ổn định và vô trùng trong ít nhất 24 giờ khi pha loãng trong dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dextrose 5% và bảo quản trong tủ lạnh hoặc nhiệt độ phòng. Fomepizole không chứa chất bảo quản. Do đó, duy trì các điều kiện vô trùng, không sử dụng sau khi pha loãng quá 24 giờ. Không nên sử dụng khi dung dịch có hiện tượng mờ, tạp chất, kết tủa, đổi màu hoặc rò rỉ.

Thận trọng khi sử dụng fomepizole ở bệnh nhân có tổn thương gan, thận.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Thuốc xếp loại C thai kỳ theo FDA.

Chưa có nghiên cứu đầy đủ về việc dùng thuốc khi mang thai ở người. Chỉ sử dụng fomepizol cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa có dữ liệu về sự bài tiết của thuốc vào sữa của động vật hoặc người. Không khuyến khích dùng fomepizol khi đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Tham khảo ý kiến của nhân viên y tế.

Quá liều và xử lý quá liều Thuốc ANTIZOL 1.5MG/1.5ML

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Buồn nôn, chóng mặt và chóng mặt đã được báo cáo người khỏe mạnh dùng fomepizole liều 50 và 100 mg/kg (nồng độ huyết tương là 290 – 520 µmol/L, tương đương 23,8 – 42,6 mg/L). Những liều này gấp 3 - 6 lần liều khuyến cáo. Tác dụng trên thần kinh trung ương phụ thuộc vào liều lượng này chỉ tồn tại trong thời gian ngắn ở hầu hết các đối tượng và lâu nhất là đến 30 giờ.

Cách xử lý khi quá liều

Thẩm tách máu có thể có lợi trong việc điều trị quá liều fomepizole.

Quên liều và xử trí

Không có khả năng bỏ lỡ 1 liều thuốc do thuốc chỉ sử dụng trong trường hợp ngộ độc dưới sự chỉ định của bác sĩ và thực hiện của nhân viên y tế.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ