Ruton Trà túi lọc - OPC

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-21326-14
Thành phần:
Dạng bào chế:
Túi
Đóng gói:
Hộp 24 túi x 1,5g
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
cổ phần dư­ợc phẩm OPC

Video

Ruton Trà túi lọc là sản phẩm được kê khai trong nước bởi cổ phần dư­ợc phẩm OPC, đây cũng là công ty tiến hành làm hồ sơ và thủ tục xin cấp phép lưu hành thuốc tại Việt Nam (SĐK: VD-21326-14, ngày được tiếp nhận hồ sơ 10/08/2017). Túi Ruton Trà túi lọc là sản phẩm có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, được sản xuất ở các công ty, cơ sở sản xuất uy tín OPC Việt Nam. Thuốc mang đến nhiều lợi ích đối với sức khỏe của con người, có chứa thành phần tốt cho sức khỏe ở hàm lượng vừa đủ phù hợp Diếp cá 915mg, Hòe (nụ hoa) 540mg, Cúc hoa vàng 45mg . 1444 vnđ/Túi là giá bán buôn mới nhất của loại thuốc này, để mua thuốc bạn hãy liên hệ Thuocviet chúng tôi để được tư vấn, giải đáp giá nhanh nhất.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 24 túi x 1,5g (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Ruton Trà túi lọc được sản xuất từ các hoạt chất Diếp cá 915mg, Hòe (nụ hoa) 540mg, Cúc hoa vàng 45mg với hàm lượng tương ứng

Mô tả Cúc hoa vàng (Cụm hoa) hoạt chất của Ruton Trà túi lọc

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Cúc hoa vàng.

Tên khác: Kim cúc; Dã cúc; Cam cúc; Khổ ý; Hoàng cúc; Bióoc kim.

Tên khoa học: Chrysanthemum indicum L.

Đặc điểm tự nhiên

Cúc hoa vàng thuộc loại cây thân thảo, có đặc điểm sống hàng năm hay sống dai, chiều cao khoảng 20 – 50cm. Thân của cây mọc thẳng, nhẵn, có khía dọc.

Lá cây mọc so le với nhau, có hình bầu dục, chia nhiều thùy sâu, mép có răng cưa nhọn không đều, mặt trên màu lục đen sẫm, mặt dưới nhạt, cuống lá ngắn, có tai ở gốc. Cụm hoa mọc thành đầu trên một cuống dài ở ngọn thân hoặc kẽ lá, đường kính 1 - 1,5cm, tổng bao lá bắc là những vảy thuôn dài, mép khô, hình lưỡi nhỏ màu vàng là những cánh hoa ở ngoài, hoa ở giữa có hình ống, không có mào lông, tràng hình lưỡi dài hơn tràng hoa hình ống, có thùy tam giác nhọn và cũng có màu vàng.

Quả thuộc loại quả bế.

Tháng 10 - 11 là mùa ra hoa và quả.

Cúc hoa vàng

Phân bố, thu hái, chế biến

Nguồn gốc của Cúc hoa vàng ở vùng Đông Á: Trung Quốc và Nhật Bản, được trồng làm thuốc và làm cảnh ở nhiều quốc gia như Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam, Lào, Thái Lan và Ấn Độ.

Ở Việt Nam, người dân đã trồng Cúc hoa vàng từ rất lâu. Hiện nay có nhiều tỉnh thành trồng Cúc hoa vàng như Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Hà Nội và một số nơi khác ở phía bắc. Cúc hoa vàng thuộc loại cây ưa sáng và ưa ẩm, chủ yếu được trồng ở vườn, công viên hoặc trên cánh đồng với mục đích dùng làm dược liệu. Hàng năm cây chủ yếu ra hoa, hiếm khi có hạt. Vào mùa đông cây có hiện tương lá bị rụng hoặc hơi tàn lụi. Vào thời điểm này người ta thường cắt bỏ phần thân cành, giữ lại gốc để tái sinh hoặc làm giống trồng vào mùa xuân năm sau.

Cúc hoa vàng được trồng làm cảnh, lấy hoa ướp chè, làm rượu và làm thuốc.

Hoa thu hái vào đầu tháng 10 đến tháng 1 - 2 năm sau. Hoa sau khi thu hái về đem đồ rồi phơi 3 - 4 nắng cho khô. Phải sấy than hoặc lửa nhẹ nếu khi phơi trời không có nắng.

Hoa của Cúc hoa vàng

Bộ phận sử dụng

Hoa là bộ phận dùng làm thuốc của Cúc hoa vàng.

Mô tả Diếp cá hoạt chất của Ruton Trà túi lọc

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Diếp cá.

Tên khác: Lá giấp; rau Giấp cá; Ngư tinh thảo; thuộc họ Lá giấp.

Tên khoa học: Herba Houttuyniae cordatae. Đây là một loài thực vật có hoa trong họ Saururaceae (Giấp cá).

Cây Diếp cá

Đặc điểm tự nhiên

Diếp cá là loài cây thảo, sống lâu năm, cao 20 - 40 cm. Cây có thân ngầm màu trắng ít lông, mọc bò ngang trong đất, rễ mọc ra từ các mấu. Thân nhẵn mọc đứng, màu tím đỏ hoặc xanh lục. Cuống lá dài, hình trụ tròn, có bẹ. Lá hình tim hoặc đầu nhọn xếp so le; mặt trên của lá màu lục sẫm, mặt dưới màu tím, dọc theo gân của cả 2 mặt lá có ít lông; lá kèm cũng có lông ở mép. Lá có 7 gân chính mọc toả từ cuống.

Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành bông dài 2 - 2,5cm, mang nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt, tổng bao gồm 4 lá bắc màu trắng giống cánh hoa, hoa nhị 3 và không có bao.

Cụm hoa Diếp cá mọc ở ngọn thân

Quả Diếp cá thuộc loại quả nang, mở ở đỉnh; hạt hình trái xoan. Toàn cây Diếp cá có mùi tanh giống cá.

Mùa hoa quả: tháng 5 - 7.

Phân bố, thu hái, chế biến

Thế giới: Diếp cá phân bố chủ yếu ở vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới của châu Á như Ấn Độ, Nhật Bản, Việt Nam, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á khác. Chi Houttuynia Thunb. của họ Saururaceae chỉ có duy nhất loài này.

Việt Nam: Diếp cá mọc hoang khắp các tỉnh đồng bằng, trung du và miền núi (độ cao lên đến 1500m như ở Sa Pa). Ngoài ra, cây còn được trồng để làm thuốc và làm rau. Diếp cá rất dễ trồng, thường mọc ở đất ẩm và nhiều mùn. Cây sinh trưởng gần như quanh năm, có khả năng tái sinh chồi mạnh từ thân rễ. Cây ra hoa quả hàng năm trên những ngọn không bị ngắt và hái lá thường xuyên.

Thu hái: Thu hái lá Diếp cá quanh năm, nhưng tốt nhất là vào mùa hạ, khi cây sinh trưởng mạnh nhất. Cắt lấy phần trên mặt đất của Diếp cá lúc trời khô ráo, giũ bớt đất cát, bỏ gốc rễ, phơi hoặc sấy khô nhẹ.

Chế biến: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, cắt đoạn, phơi khô.

Bảo quản: Nơi khô mát.

Bộ phận sử dụng

Toàn bộ phận trên mặt đất của cây.

Dược liệu Diếp cá

Mô tả Hòe (Nụ hoa) hoạt chất của Ruton Trà túi lọc

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Hòe, Lài luồng (Tày), Hòe hoa, Hòe mễ.

Tên khác: Japanese pagoda – tree, Chinese scholar tree, Umbrella tree (Anh); Sophora (Pháp).

Tên khoa học: Styphnolobium japonicum (L.) Schott – Sophora japonica L. Họ thực vật: Fabaceae (họ Đậu).

Đặc điểm tự nhiên

Cây nhỏ, cao 5 – 6m, có khi đến 10m. Thân cành nhẵn, đôi khi hơi nức nẻ, cành nằm ngang, màu lục nhạt, có những chấm trắng. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, gồm 11 - 17 lá chét mọc đối, hình bầu dục thuôn, dài 30 – 45mm, rộng 12 – 20mm, mặt dưới hơi có lông.

Hoa nhỏ, màu trắng hay vàng lục nhạt, dài hình chuông, gần như nhẵn, mọc thành chùm ở đầu cành. Cụm hoa dài 20cm, phân nhánh nhiều. Cánh hoa có móng ngắn, cánh cờ rộng, hình tim cụt ở gốc, mép cong lên; nhị 10 rời nhau; bao phấn hình bầu dục.

Quả đậu thắt eo ở khoảng giữa các hạt thành một chuỗi lúc khô thì nhăn nheo, màu đen nâu, chia 2 – 5 đốt chứa 2 – 5 hạt hình bầu dục, hơi dẹt, màu đen bóng.

Trong dân gian, người ta phân biệt cây Hòe nếp và cây Hòe tẻ. Kinh nghiệm của Thái Bình (nơi trồng nhiều Hòe nhất trong cả nước) cho biết:

  • Hòe nếp: Hoa to, nhiều, đều, nở cùng một lúc, có màu nhạt, cuống ngắn. Cây phát triển nhanh, phân nhiều cành.

  • Hòe tẻ: Hoa nhỏ, thưa thớt, không đều, nở nhiều đợt, có màu sẫm hơn, cuống dài. Cây vồng cao, phân ít cành.

Phân bố, thu hái, chế biến

Chi Stypnolobium L. gồm hầu hết là cây bụi hay cây gỗ, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Việt Nam có 5 loài, trong đó Hòe là cây trồng. Cây Hòe trồng ở vườn hoặc hai bên đường, bờ mương máng, ở độ cao tới 1.500m.

Cây ra hoa vào tháng 5 – 6, có quả tháng 8 – 10.

Cây Hòe trồng ở vườn hoặc hai bên đường, bờ mương.

Hòe được trồng rộng rãi ở các tỉnh phía bắc hiện nay vốn là cây nhập nội, chưa rõ nguồn gốc. Cây phân bố ở Sơn La, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Nam, Lâm Đồng. Hòe thuộc loại cây gỗ trung sinh, ưa sáng và ưa ẩm, thường được trồng ở vườn gia đình xen với cây ăn quả. Vài năm trở lại đây, cây được trồng có kết quả tốt ở cả vùng đồi, đất cao nguyên ở Mộc Châu, Điện Biên, Đắc Lắc, hoặc ở đất mới khai hoang vùng Tam Điệp (Ninh Bình). Nhiệt độ không khí trung bình khoảng 23 – 260C. Cây ít thấy trồng ở những vùng cận nhiệt đới, núi cao như Sa Pa (Lào Cai); Đồng Văn (Hà Giang). Những cây trồng ở Trại thuốc Tam Đảo phát triển kém hơn cây trồng ở vùng đồi trung du và đồng bằng.

Ngoài ra, cây còn phân bố ở Nhật Bản, Trung Quốc, nay được trồng ở nhiều nước trên thế giới.

Người ta trồng Hòe bằng hạt hoặc giâm cành vào mùa xuân. Sau 3 – 4 năm bắt đầu thu hoạch, cây càng sống lâu càng cho nhiều hoa. Hái hoa lúc còn nụ, phơi hay sấy khô; dùng sống hay sao hơi vàng để pha nước uống, hoặc cho vào nồi đất đun to lửa, sao cháy tồn tính (80%) để cầm máu. Quả hái vào tháng 9 – 11, rửa sạch, đồ mềm, phơi hay sấy khô, dùng sống hay có thể sao qua. Khi dùng giã đắp.

Bộ phận sử dụng

Bộ phần dùng của Hòe là nụ hoa – Flos Sophorae Immaturus, thường gọi là Hòe mễ; Hoa Hòe – Flos Sophorae, hay Hòe hoa và quả Hòe – Fructus Sophorae hay Hòe giác. Vỏ rễ, cành lá cũng được sử dụng.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ