Thăng ma
Thuốc Thông xoang tán Nam Dược
Thuốc Bổ trung ích khí Vinaplant
Thuốc Thăng trĩ Nam Dược
Thuốc An thảo - Nam Dược
Thuốc trĩ Nhất Nhất - Nhất Nhất
Thuốc Bổ trung ích khí
Thuốc Bổ trung ích khí Hà Minh
Thuốc Bổ trung ích khí ĐDV
Thuốc Tiêu trĩ Q - HDPHARMA
Thuốc Chè trĩ BTIKG - Khang Minh
Thuốc Nhiệt miệng Yên Bái
Tìm hiểu chung
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Thăng ma.
Tên khác: Quỷ kiếm thăng ma; châu thăng ma; kê cốt thăng ma; châu ma; tây và bắc thăng ma.
Tên khoa học: Cimicifuga foetida L., thuộc họ Ranunculaceae (họ Mao Lương). Vị thuốc được bào chế từ rễ cây Thăng ma có tên khoa học là Rhizoma Cimicifuga foetida.
Đặc điểm tự nhiên
Cây thảo sống lâu năm, cao khoảng 1 - 2m, thân có lông nhỏ.
Lá kép nhiều lần lông chim, mọc so le. Lá chét hình mác hoặc hình trứng, méo khía răng sâu và nhọn, lá chét tận cùng chia thành 3 thuỳ.
Cụm hoa mọc ở ngọn hoặc kẽ lá gần ngọn thân thành hình chùy phân nhánh rộng. Hoa lưỡng tính, màu trắng, đường kính 6 mm. Có 5 - 7 cánh hoa và lá đài xếp lợp hình trứng, một hoặc hai cánh trong xẻ sâu thành 2 thuỳ. Nhị nhiều, dài hơn lá đài; bầu có nhiều noãn.
Quả kép, dẹt, dài 12cm, trên mặt có lông, vòi nhuỵ tồn tại. Mỗi quả chứa 6 – 8 hạt.
Phân bố, thu hái, chế biến
Ở Việt Nam chưa phát hiện loài Thăng ma, tất cả Thăng ma đang sử dụng đều được nhập từ các tỉnh của Trung Quốc như Thanh Hải, Thiểm Tây, Vân Nam, Tứ Xuyên.
Thu hoạch: Người ta đào lấy thân rễ vào mùa hè và mùa thu, phơi khô nửa chừng rồi đốt cháy lớp rễ con, sau đó tiếp tục phơi cho thật khô.
Bảo quản dược liệu ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt và ẩm mốc.
Bộ phận sử dụng
Thân rễ phơi hoặc sấy khô của cây Thăng ma.
Thành phần hoá học
Từ vị thuốc Thăng ma (Cimicifuga foetida L.), các nhà khoa học đã chiết được citimin (công thức hoá học: C20H34O7). Đây là một chất bột màu vàng nhạt, có vị đắng, tan được trong cồn etylic, cồn metylic, aceton, clorofoc; không tan trong ether, nước, benzen và ether dầu hoả, nhiệt độ nóng chảy 169°C và đến 175°C thì bị phân huỷ.
Thân rễ Thăng ma chủ yếu chứa các triterpen với hàm lượng khoảng 4,3%. Các triterpen đã được phân lập và xác định bao gồm: Cimigenol 3-O-β-D-xylopyranosid, acid isoferulic và dahurinol.
Ngoài ra, còn có các chất: Acetylshengmanol 3-O-β-D-xylopyranosid, shengmanol 3-O-β-D-xylopyranosid và 24-O-acetylshengmanol 3-O-β-D-xylopyranosid.
Liều dùng & cách dùng
Ngày dùng 4 - 10g dạng thuốc sắc để súc miệng hoặc uống, thường phối hợp Thăng ma với một số vị thuốc khác.
Lưu ý
Một số lưu ý bạn cần chú ý khi sử dụng Thăng ma:
-
Những đối tượng sau không nên sử dụng vị thuốc Thăng ma: Người có âm hư hỏa vượng; chảy máu cam, thổ huyết và ho có đờm; nôn mửa; thận kinh bất túc; thương hàn mới phát ở thái dương; sởi đã mọc hết; hen suyễn.
-
Cần chú ý phân biệt với loại Thăng ma họ Cúc (Serratura chinensis). Dược tính của hai loại thực vật này khác nhau, vì vậy khi lựa chọn nguyên liệu cần phải thận trọng.
Thăng ma là vị thuốc chủ yếu được nhập từ Trung Quốc. Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên và đã được sử dụng từ lâu đời trong Đông y nhưng Thăng ma có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Quý bạn đọc hãy đến bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến. Hãy chia sẻ bài viết nếu thấy hữu ích. Chúng tôi mong muốn nhận được phản hồi cũng như sự quan tâm của quý bạn đọc ở bài viết khác.
Bài thuốc kinh nghiệm
Trị cảm sốt, ban, sởi, hoặc ban sởi không mọc, gây biến chứng
Thăng ma và Cát căn, mỗi vị 6g; Kim ngân hoa, Bông trang, Kinh giới, mỗi vị 10g; Cam thảo dây, Liên kiều (hoặc Đơn kim), mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
Trị sởi
Thăng ma 8g; Đậu sị và Phù bình, mỗi vị 12g; Cát căn, Liên kiều, Ngưu bàng tử, mỗi vị 8g; xác Ve sầu 4 g. Sắc uống ngày một thang.
Trị quai bị
Thăng ma, Cát cánh, Hoàng cầm, Liên kiều, Thiên hoa phấn, mỗi vị 8g; Sài hồ, Cam thảo, mỗi vị 4g; Cát căn, Ngưu bàng, mỗi vị 12g; Thạch cao 1 g. Sắc uống ngày một thang.
Trị viêm amidan mạn tính
Thăng ma 6g, Cát cánh 4g; Xạ can 8g; Sa sâm, Mạch môn, Tang bạch bì, Ngưu tất, mỗi vị 12g; Huyền sâm 16g. Sắc uống ngày một thang.
Trị viêm tai giữa mạn tính
Thăng ma, Hoàng bá, Đương quy, Hoàng liên, mỗi vị 8g; Trần bì 6g; Cam thảo 4g; Bạch truật, Đảng sâm, Hoàng kỳ, Phục linh, Sài hồ, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
Trị viêm gan do virus cấp tính
Thăng ma, Đan sâm, Huyền sâm, Hoàng liên, Thạch hộc, mỗi vị 12g; Chi tử, Sừng trâu, Đan bì, mỗi vị 16g; Sinh địa 24g; Nhân trần 40g. Sắc uống ngày một thang.
Trị táo bón ở phụ nữ sinh đẻ nhiều lần, người già
Thăng ma, Bạch truật, Đảng sâm, Hoàng kỳ, Sài hồ, mỗi vị 12g; Bá tử nhân, Đương quy, Nhục thung dung, Vừng đen, mỗi vị 8g; Cam thảo, Trần bì, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
Trị rong kinh
Thăng ma, Bạch truật, Hoàng kỳ, mỗi vị 8g; Cam thảo 4g; Đảng sâm 12g. Sắc uống ngày một lần.
Trị rong huyết
Thăng ma 8g; Cam thảo 4g; Đảng sâm, Huyết dụ, mỗi vị 6g; Bạch truật, Hoàng kỳ, Mẫu lệ, Ô tặc cốt, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
Trị sa tử cung
Thăng ma, Bạch truật, Hoài sơn, Hoàng kỳ, Khiếm thực, Sài hồ, Sơn thù, mỗi vị 12g; Cam thảo 4g; Trần bì 6g; Đương quy, Tang phiêu tiêu, mỗi vị 8g; Đảng sâm 16g. Sắc uống ngày một thang.
1. https://tracuuduoclieu.vn/thang-ma-vt.html.
2. https://duocdienvietnam.com/thang-ma-than-re/.
3. https://suckhoedoisong.vn/thang-ma-chu-vi-tri-cam-nhiet-16979486.htm.
4. https://suckhoedoisong.vn/thang-ma-thanh-nhiet-giai-doc-thang-duong-169121757.htm.