Ngưu tất (Rễ)
Thuốc Cao phong thấp - Hà Nam
Thuốc Phong thấp cốt nhân hoàn
Thuốc Phong thấp Khải Hà
Thuốc Độc hoạt ký sinh hoàn
Thuốc Viên phong thấp Topphote
Thuốc Bidentin - Viện dược liệu
Thuốc CAX-KG - Dược VTYT Nghệ An
Tìm hiểu chung
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Ngưu tất (Rễ).
Tên khác: Hoài ngưu tất; cây cỏ xước; có xước hai răng; cỏ sướt.
Tên khoa học: Achyranthes bidetata Blume.
Đặc điểm tự nhiên
Cây ngưu tất là một loại cây cỏ có thân mảnh, hơi vuông, cao độ 1 mét, cũng có khi tới 2 mét, ở các đốt phình lên như đầu gối con trâu. Lá mọc đối có cuống, dài 5 - 12cm, rộng 2 - 4cm, phiến lá hình trứng, đầu hơi nhọn, mép nguyên. Hoa tự mọc thành bông ở đầu cành hoặc kẽ lá, dễ bám vào quần áo.
Phân bố, thu hái, chế biến
Hiện nước ta đang trồng giống ngưu tất di thực của Trung Quốc có rễ to hơn cây cỏ xước mọc hoang ở khắp nơi trong nước. Có thể tìm loại cỏ xước ở nước ta dùng làm ngưu tất được. Thu hái vào mùa đông. Khi thân lá khô héo, đào lấy rễ, cắt bỏ phần trên có rễ và rễ con, rửa sạch đất cát.
Cách chế biến
Ngưu tất thái phiến hoặc cắt đoạn: Trước hết rửa sạch rễ, làm mềm, thái phiến vát dầy 1 - 3mm (nếu rễ to); cắt đoạn 3 - 5mm (nếu rễ nhỏ), có thể chích với rượu rồi sao cám.
Ngưu tất sao cám: Sao cám nóng già, bốc khói trắng; cho ngưu tất phiến vào sao đều đến khi có màu hơi vàng. Rây bỏ cám.
Ngưu tất chích rượu: Ngưu tất phiến sao nóng, phun rượu vào (tỷ lệ 5:1) sao đến khô. Hoặc tẩm ngưu tất vào rượu với tỷ lệ như trên; ủ 30 phút đến 1 giờ cho ngấm rượu; sao tới khô.
Ngưu tất thán: Đem ngưu tất sao đến khi phía ngoài bị đen hoàn toàn, bên trong vàng đậm; có thể chích rượu sao đen như trên.
Ngưu tất sao đen: Lấy ngưu tất phiến, dùng nhỏ lửa sao cho đến khi xuất hiện các chấm đen.
Ngưu tất chích muối: Muối hoà thành dung dịch đủ để tẩm vào ngưu tất (10kg ngưu tất phiến : 0.2kg muối); ủ 30 phút sao khô.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng là rễ phơi hay sấy khô của cây ngưu tất.
Thành phần hoá học
Chiết xuất rễ cây ngưu tất có chứa chất saponin, polysaccharid, ecdysteron, inokosteron, sterol, coumarin, alkaloid, muối kali và polypeptide khi thuỷ phân sẽ cho axit oleanic C30H48O3 và galactoza, rhamnoza, glucoza.
Các hợp chất phytochemical hoạt động bao gồm glycoside axit oleanolic, saponin, ecdysteron, ketosteroid và flavonoid tạo ra các tác dụng bao gồm tăng cường sinh lực cho gan và thận, tăng sức mạnh cơ và xương, thúc đẩy lưu thông máu, loại bỏ huyết ứ, và tăng tuổi thọ.
Ngoài ra còn có quercetin, baicalein và berberine là các hợp chất hoạt tính quan trọng của ngưu tất trong điều trị thoái hoá khớp.
Liều dùng & cách dùng
Ngày dùng 3 - 9g dưới dạng thuốc sắc.
Lưu ý
Người khí hư và có thai không được dùng.
Bài thuốc kinh nghiệm
Tiểu tiện không thông, đái ra máu, phụ nữ máu kết, đau bụng nổi hòn
Ngưu tất 10g; Đương quy 5g; Hoàng cầm 5g. Nghiền, sắc uống.
Đẻ khó, thai chết không ra
Ngưu tất 12g; Hồng hoa 5g; Nhục quế 3g; Đương quy 9g; Hạt mã đề 9g.
Hai chân đau, tê, co do thấp nhiệt
Ngưu tất 9g; Thương truật 9g; Hoàng bá 6g. Tán bột, làm hoàn. Mỗi lần uống 9g, ngày 3 lần, với nước muối gừng.
Phòng chữa bạch hầu
Rễ ngưu tất tươi 20g; Cam thảo 9g. Sắc uống.
Cholesterol máu cao, huyết áp cao, xơ vữa động mạch
Cao khô ngưu tất 0,25g. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 5 viên, uống sau ăn.